ÔN TẬP CHƯƠNG 2

Phần I. Trắc nghiệm

Câu hỏi 1/20

Cho dãy số \(\left(u_n\right)\) với \(u_n=\displaystyle\frac{n}{3^n-1}\). Ba số hạng đầu tiên của dãy số \(\left(u_n\right)\) lần lượt là

Đáp án đúng: \(\displaystyle\frac{1}{2}\); \(\displaystyle\frac{1}{4}\); \(\displaystyle\frac{3}{26}\)

Lần lượt thay \(n=1\); \(n=2\); \(n=3\) vào dãy số \((u_n)\), ta được \(u_1=\displaystyle\frac{1}{2}\); \(u_2=\displaystyle\frac{1}{4}\); \(u_3=\displaystyle\frac{3}{26}\).

Phần II. Tự luận

Bài tập sách Chân trời sáng tạo

Bài tạp 1. Xét tính bị chặn của dãy số \((u_n)\) với \(u_n=\displaystyle\frac{2n+1}{n+2}\).

Ta có \(u_n=\displaystyle\frac{2n+1}{n+2}=\displaystyle\frac{2n+4-3}{n+2}=2-\displaystyle\frac3{n+2}\).

Do \(n\in\mathbb{N}^*\) nên \(n\ge1\). Từ đó ta có

\(\begin{align*}&n+2\ge3\Rightarrow0<\displaystyle\frac{3}{n+2}\le1\cr\Leftrightarrow\ &-1\leq -\displaystyle\frac3{n+2}<0\Rightarrow 1\leq u_n<2.\end{align*}\)

Vậy, \((u_n)\) bị chặn.

Bài tạp 2. Tìm số hạng đầu \(u_1\) và công sai \(d\) của cấp số cộng \((u_n)\) biết:

a. \(\begin{cases}5u_1+10u_5=0\\S_4=14;\end{cases}\)

b. \(\begin{cases}u_7+u_{15}=60\\u_4^2+u_{12}^2=1170.\end{cases}\)

a. Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}5u_1+10u_5 =0\\ S_4=14\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}5u_1+10u_1+40d=0\\ 4u_1+6d =14\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}15u_1+40d =0\\ 4u_1+6d=14\end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases}u_1=8\\ d=-3.\end{cases}\end{aligned}\)

Vậy \(u_1=8\); \(d=-3\).

b. Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}2u_1+20d=60\\ (u_1+3d)^2+(u_1+11d)^2=1170\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=30-10d\\ (30-7d)^2+(30+7d)^2=1170\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=30-7d\\ 5d^2-36d+63=0\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=0\\ d=3\end{cases} \text{hoặc} \begin{cases}u_1=36\\ d=-\displaystyle\frac{3}{5}. \end{cases} \end{aligned}\)

Bài tạp 3. Tìm số hạng đầu \(u_1\) và cộng bội \(q\) của cấp số nhân \((u_n)\) biết:

a. \(\begin{cases}u_5=96\\u_6=192;\end{cases}\)

b. \(\begin{cases}u_4+u_2=72\\u_5-u_3=144.\end{cases}\)

a. Ta có

\(\begin{cases}u_5=96\\u_6=192\end{cases}\Rightarrow\begin{cases}q=\displaystyle\frac{u_6}{u_5}=2\\192=u_1q^5\end{cases}\) \(\Leftrightarrow\begin{cases}q=2\\u_1=\displaystyle\frac{192}{32}=6.\end{cases}\)

b. Theo bài ra, ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_4-u_2=72\\ u_5-u_3=144\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1\cdot q^3-u_1\cdot q=72\\ u_1\cdot q^4-u_1\cdot q^2=144\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1q(q^2-1)=72\\ u_1q^2(q^2-1)=144 \end{cases}\\ \Rightarrow\ &\begin{cases}q=\displaystyle\frac{144}{72}=2\\ u_1=12. \end{cases} \end{aligned}\)

Bài tạp 4. Giả sử quần thể động vật này ở thời điểm ban đầu có \(110000\) cá thể, quần thể này có tỉ lệ sinh là \(12\%\)/năm, xuất cư \(2\%\)/năm, tử vong \(8\%\)/năm. Dự đoán số cá thể của quần thể đó sau \(2\) năm.

Tỉ suất tăng dân số tự nhiên \(=\) (tỉ lệ sinh) \(+\) (tỉ lệ nhập cư) \(-\) (tỉ lệ tử) \(+\) (tỉ lệ xuất cư).

Sau một năm số lượng cá thể của quần thể là \(11000 \cdot \left[1+ (12\% - 8\% -2\%)\right]=11220\) cá thể.

Bài tạp 5. Một cây đàn organ có tần số âm thanh các phím liên tiếp tạo thành một cấp số nhân. Cho biết tần số phím La trung là \(400\) Hz và tần số của phím La cao cao hơn \(12\) phím là \(800\) Hz.

Tìm công bội của cấp số nhân nói trên (làm tròn kết quả đến hàng phần nghìn).

Theo đề ta có

\(\begin{cases}u_1=400\\u_{13}=800\end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases}u_1=400\\u_1q^{12}=800\end{cases}\) \(\Rightarrow q^{12} = 2 \Rightarrow q = \pm 1{,}414\).

Bài tạp 6. Dân số Việt Nam năm \(2020\) là khoảng \(97{,}6\) triệu người (theo Niên giám thống kê năm \(2020\)). Nếu trung bình mỗi năm tăng \(1{,}14 \%\) thì ước tính dân số Việt Nam năm \(2040\) là khoảng bao nhiêu người (làm tròn kết quả đến hàng trăm nghìn)?

Dân số Việt Nam năm \(2040\) là \(97{,}6 \cdot (1+1{,}14\%)^{20}=122{,}4\) (triệu người).

Bài tập sách Kết nối tri thức

Bài tập 1

Từ \(0\) giờ đến \(12\) giờ trưa, chuông của một chiếc đồng hồ quả lắc sẽ đánh bao nhiêu tiếng, biết rằng nó chỉ đánh chuông báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ?

Lúc \(1\) giờ đồng hồ đánh \(1\) tiếng chuông.

Lúc \(2\) giờ đồng hồ đánh \(2\) tiếng chuông.

\(\cdots\)

Lúc \(12\) giờ trưa đồng hồ đánh \(12\) tiếng chuông.

Do đó, từ \(0\) giờ đến \(12\) giờ trưa, đồng hồ đánh số tiếng chuông là

\(1+ 2+ 3+ \cdots + 11+ 12\).

Đây là tổng \(12\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng có số hạng đầu \(u_1= 1\), công sai \(d = 1\).

Vậy tổng số tiếng chuông đồng hồ trong khoảng thời gian từ \(0\) đến \(12\) giờ trưa là \(\displaystyle\frac{12\cdot (1+12)}{2}=78\).

Bài tập 2

Tế bào E.Coli trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ \(20\) phút lại phân đôi một lần. Hỏi sau \(24\) giờ, tế bào ban đầu sẽ phân chia thành bao nhiếu tế bào?

Lần phân chia thứ nhất, \(1\) tế bào thành \(2\) tế bào, số tế bào lần \(1\) phân chia là \(u_1 = 2\).

Lần phân chia thứ hai \(2\), số tế bào lần \(2\) phân chia là \(u_2=2\cdot 2 = u_1 \cdot 2\).

Lần phân chia thứ \(3\) có \(4\) tế bào phân chia, số tế bào lần \(3\) phân chia là \(u_3=2\cdot u_2\).

Như vậy một tế bào phân đôi sẽ tạo thành cấp số nhân có công bội là \(2\), số hạng đầu là \(u_1=2\).

Sau \(n\) lần phân chia từ một tế bào phân được thành \(u_n=2^{n-1}u_1\).

Đổi \(24\) giờ \(=24 \cdot 60 = 72 \cdot 20\) (phút) \(\Rightarrow 24\) giờ gấp \(72\) lần \(20\) phút.

Do đó, sau \(24\) giờ số tế bào nhận được là \(u_{72}=2^{71}\cdot 2 = 2^{72}\) (tế bào).

Bài tập 3

Chứng minh rằng

a. Trong một cấp số cộng \(\left(u_n\right)\), mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và số hạng cuối, nếu có) đều là trung bình cộng của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là

\(u_k=\frac{u_{k-1}+u_{k+1}}{2}\text{với }k \geq 2.\)

b. Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và số hạng cuối, nếu có) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là

\(u_k^2=u_{k-1}\cdot u_{k+1}\text{vơi }k \geq 2 .\)

a. Giả sử \((u_n)\) là một cấp số cộng, có công sai \(d\).

Khi đó \(u_n=u_1+(n-1)d\).

Với \(k \geq 2\), ta có

\(u_{k-1}+u_{k+1} = u_1+(k-2)d+u_1+kd\) \(= 2u_1+2(k-1)d=2u_k\).

Vậy \(u_k=\displaystyle\frac{u_{k-1}+u_{k+1}}{2}\) với \(k \geq 2.\)

b. Giả sử \((u_n)\) là một cấp số nhân, có công bội \(q\).

Khi đó \(u_n=q^{n-1}u_1\).

Với \(k \geq 2\), ta có

\(u_{k-1}u_{k+1} = q^{k-2}u_1q^{k}u_1\) \(= q^{2k-2}u_1^2=(u_k)^2\).

Vậy \( u_k^2=u_{k-1}\cdot u_{k+1}\) với \(k \geq 2 .\)

Bài tập 4

Tìm ba số, biết theo thứ tự đó chúng lập thành cấp số cộng và có tổng bằng \(21\), và nếu lần lượt cộng thêm các số \(2\); \(3\); \(9\) vào ba số đó thì được ba số lập thành một cấp số nhân.

Giả sử cấp số cộng cần tìm là \(x,\,y, \, z\) . Theo tính chất của cấp số cộng ta có \(x+z=2y\).

Kết hợp giả thiết ta có \(x+y+z=21 \Rightarrow 3y=21 \Leftrightarrow y=7\).

Gọi \(d\) là công sai của cấp số cộng \(x,\,y, \, z\) thì \(x=7-d\), \(z=7+d\).

Sau khi cộng thêm các số \(2\), \(3\), \(9\) vào ba số \(x\), \(y\), \(z\) ta được ba số \( x + 2\), \(y + 3\), \(z + 9\) hay \(9 - d\), \(10\), \(16 - d\).

Theo tính chất của cấp số nhân ta có

\((9-d)(16+d)=100\) \(\Leftrightarrow 144-7d-d^2=100\) \(\Leftrightarrow d^2+7d-44=0\) \(\Leftrightarrow \left[\begin{aligned}& d=4 \\ &d=-11.\end{aligned}\right.\)

Với \(d = 4\) ta được cấp số cộng \(3\), \(7\), \(11\).

Với \(d = -11\) ta được cấp số cộng \(18\), \(7\), \(-4\).

Bài tập 5

Mặt sàn tầng một (tầng trệt) của một ngôi nhà cao hơn mặt sân \(0,5 \mathrm{~m}\). Cầu thang đi từ tầng một lên tầng hai gồm \(25\) bậc, mỗi bậc cao \(16 \mathrm{~cm}\).

a. Viết công thức để tìm độ cao của bậc cầu thang thứ \(n\) so với mặt sân.

b. Tính độ cao của sân tầng hai so với mặt sân.

a. Mỗi bậc thang cao \(16\) cm = \(0{,}16\) m \(\Rightarrow n\) bậc thang cao \(0{,}16\cdot n\) (m).

Vì mặt bằng sàn cao hơn mặt sân \(0{,}5\) m nên công thức tính độ cao của bậc \(n\) so với mặt sân sẽ là \(h_n = (0{,} 5 + 0{,}16n)\) (m).

b. Độ cao của sàn tầng hai so với mặt sân ứng với \(n = 25\) là

\(h_{25} = 0{,}5 + 0{,}16.25 = 4,5\) (m)

Bài tập 6

Một hình vuông màu vàng có cạnh \(1\) đơn vị dài được chia thành chín hình vuông nhỏ hơn và hình vuông ở chính giữa được tô màu xanh như Hình \(2.1\) Mỗi hình vuông màu vàng nhỏ hơn lại được chia thành chín hình vuông con, và mỗi hình vuông con ở chính giữa lại được tô màu xanh. Nếu quá trình này được tiếp tục lặp lại năm lần, thì tổng diện tích các hình vuông được tô màu xanh là bao nhiêu?

Lần phân chia thứ nhất, \(1\) hình vuông thành \(9\) hình vuông con, diện tích hình vuông tô màu xanh là \(u_1=\displaystyle\frac{1}{9}\).

Lần phân chia thứ hai, \(8\) hình vuông thành \(9\) hình vuông con, diện tích hình vuông tô màu xanh tăng thêm là \(u_2=\displaystyle\frac{1}{9}\left(\displaystyle\frac{8}{9}\right)\).

Lần phân chia thứ ba, \(8^2\) hình vuông thành \(9\) hình vuông con, diện tích hình vuông tô màu xanh tăng thêm là \(u_3=\displaystyle\frac{1}{9}\left(\displaystyle\frac{8}{9}\right)^2\).

Lần phân chia thứ tư, \(8^3\) hình vuông thành \(9\) hình vuông con, diện tích hình vuông tô màu xanh tăng thêm là \(u_4=\displaystyle\frac{1}{9}\left(\displaystyle\frac{8}{9}\right)^3\).

Lần phân chia thứ năm, \(8^4\) hình vuông thành \(9\) hình vuông con, diện tích hình vuông tô màu xanh tăng thêm là \(u_5=\displaystyle\frac{1}{9}\left(\displaystyle\frac{8}{9}\right)^4\).

Như vậy diện tích các hình vuông tăng thêm sau mỗi lần chia tạo thành cấp số nhân có công bội là \(q=\displaystyle\frac{8}{9}\), số hạng đầu là \(u_1=\displaystyle\frac{1}{9}\).

Do đó, tổng diện tích hình vuông tô màu xanh sau \(5\) lần chia là

\(u_1+u_2+u_3+u_4+u_5=\displaystyle\frac{1-q^5}{1-q}\cdot u_1\) \(=\displaystyle\frac{1-\left(\displaystyle\frac{8}{9}\right)^5}{1-\displaystyle\frac{8}{9}}\cdot \displaystyle\frac{1}{9}\) \(=\displaystyle\frac{26281}{39366}.\)

Bài tập sách Cánh diều

Bài tập 1

Xét tính tăng, giảm và bị chặn của mỗi dãy số \(\left(u_n\right)\) sau, biết số hạng tổng quát:

a. \(u_n=\displaystyle\frac{n^2}{n+1}\);

b. \(u_n=\displaystyle\frac{2}{n^5}\);

c. \(u_n=(-1)^n.n^2\).

a. \(u_n=\displaystyle\frac{n^2}{n+1}\);

Xét hiệu

\(u_{n+1}-u_n=\displaystyle\frac{(n+1)^2}{n+2}-\displaystyle\frac{n^2}{n+1}\) \(=\displaystyle\frac{(n^3+3n^2+3n+1)-(n^3+2n)}{(n+1)(n+2)}\) \(=\displaystyle\frac{3n^2+n+1}{(n+1)(n+2)}>0\).

Vậy \(\left(u_n\right)\) là dãy số tăng.

Vì \(u_n=\displaystyle\frac{n^2}{n+1}>0\) với mọi \(n \in \mathbb{N^*}\) nên dãy số \(\left(u_n\right)\) bị chặn dưới bởi \(0\).

b. \(u_n=\displaystyle\frac{2}{n^5}\);

Ta có \(u_n=\displaystyle\frac{2}{n^5}>0\) và

\(\displaystyle\frac{u_{n+1}}{u_n}=\displaystyle\frac{n^5}{(n+1)^5}<1\).

Vậy \(\left(u_n\right)\) là dãy số giảm.

\(1=u_1>u_n=\displaystyle\frac{2}{n^5}>0\) với mọi \(n \in \mathbb{N^*}\) nên dãy số \(\left(u_n\right)\) bị chặn.

c. \(u_n=(-1)^n.n^2\).

Ta có \(u_1=-1\); \(u_2=4\); \(u_3=-9\);

Vậy \(\left(u_n\right)\) là dãy số không tăng không giảm, không bị chặn.

Bài tập 2

Cho cấp số cộng \(\left(u_n\right)\). Tìm số hạng đầu \(u_1\), công sai \(d\) trong mỗi trường hợp sau:

a. \(u_2+u_5=42\) và \(u_4+u_9=66\);

b. \(u_2+u_4=22\) và \(u_1 . u_5=21\).

a. \(u_2+u_5=42\) và \(u_4+u_9=66\);

Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_2+u_5=42 \\ u_4+u_9=66\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}2u_1+5d=42 \\ 2u_1+11d=66\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1&=11 \\ d&=4.\end{cases}\end{aligned}\)

Vậy số hạng đầu \(u_1=11\), công sai \(d=4\)

b. \(u_2+u_4=22\) và \(u_1 . u_5=21\).

Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_2+u_4=22 \\ u_1 . u_5=21\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}2u_1+4d=22 \\ u_1.(u_1+4d)=21\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=11-2d \\ (11-2d).(11+2d)=21\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=11-2d \\ 4d^2=100\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\left[\begin{aligned}&\begin{cases}u_1=1 \\ d= 5\end{cases}\\ &\begin{cases}u_1=21 \\ d= -5.\end{cases}\end{aligned}\right.\end{aligned}\)

Vậy có hai cấp số cộng thỏa mãn đề bài số hạng đầu \(u_1=1\), công sai \(d=5\); số hạng đầu \(u_1=21\), công sai \(d=-5\).

Bài tập 3

Cho cấp số nhân \(\left(u_n\right)\). Tìm số hạng đầu \(u_1\), công bội \(q\) trong mỗi trường hợp sau:

a. \(u_6=192\) và \(u_7=384\);

b. \(u_1+u_2+u_3=7\) và \(u_5-u_2=14\).

a. \(u_6=192\) và \(u_7=384\);

Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_6=192 \\ u_7=384\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1.q^5=192 \\ u_1.q^6=384\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=6\\ q=2\end{cases}\end{aligned}\).

Vậy số hạng đầu \(u_1=6\), công bội \(q=2\).

b. \(u_1+u_2+u_3=7\) và \(u_5-u_2=14\).

Ta có

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_1+u_2+u_3&=7 \\ u_5-u_2&=14\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1.(1+q+q^2)&=7 \\ u_1.q.(q^3-1)&=14\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1.(1+q+q^2)=7\\ q(q-1)=2\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1.(1+q+q^2)=7\\ q^2-q-2=0.\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\left[\begin{aligned} &\begin{cases}u_1=1 \\ q=2\end{cases}\\ &\begin{cases}u_1&=7 \\ q&=-1\end{cases}\end{aligned}\right.\end{aligned}\)

Vậy có hai cấp số nhân thỏa mãn đề bài số hạng đầu \(u_1=1\), công sai \(q=2\); số hạng đầu \(u_1=7\), công sai \(q=-1\).

Bài tập 4

Tứ giác \(ABCD\) có số đo bốn góc \(A,B,C,D\) theo thứ tự lập thành cấp số cộng. Biết số đo góc \(C\) gấp \(5\) lần số đo góc \(A\). Tính số đo các góc của tứ giác \(ABCD\) theo đơn vị độ.

Do bốn góc \(A,B,C,D\) theo thứ tự lập thành cấp số cộng nên số đo \(4\) góc của tứ giác \(ABCD\) lần lượt là \(u_1,u_1+d,u_1+2d,u_1+3d\).

Theo giả thiết, ta có:

\(\begin{aligned}&\begin{cases}u_1+u_1+d+u_1+2d+u_1+3d=360 \\ u_1+2d=5u_1\end{cases} \\ \Leftrightarrow\ & \begin{cases}4u_1+6d=360 \\ -4u_1+2d=0\end{cases}\\ \Leftrightarrow\ &\begin{cases}u_1=22,5 \\ d=45.\end{cases}\end{aligned}\)

Vậy số đo các góc của tứ giác lần lượt là

\(22,5^\circ; 67,5^\circ; 112,5^\circ; 157,5^\circ\).

Bài tập 5

Người ta trồng cây theo các hàng ngang với quy luật: ở hàng thứ nhất có \(1\) cây, ở hàng thứ hai có \(2\) cây, ở hàng thứ ba có \(3\) cây, \(\ldots\) ở hàng thứ \(n\) có \(n\) cây. Biết rằng người ta trồng hết \(4950\) cây. Hỏi số hàng cây được trồng theo cách trên là bao nhiêu?

Số cây ở mỗi hàng lập thành một cấp số cộng với \(u_1=1\) và công sai \(d=1\).

Theo giả thiết ta có:

\(S_n=4950\) \(\Leftrightarrow n+\displaystyle\frac{(n-1)n}{2} =4950 \) \(\Leftrightarrow n^2 +n -4950=0\) \(\Leftrightarrow \left[\begin{aligned}&n=-99 (L)\\ &n=100.\end{aligned}\right.\)

Vậy có \(100\) hàng cây được trồng.

Bài tập 6

Một cái tháp có \(11\) tầng. Diện tích của mặt sàn tầng \(2\) bằng nửa diện tích của mặt đáy tháp và diện tích của mặt sàn mỗi tầng bằng nửa diện tích của mặt sàn mỗi tầng ngay bên dưới. Biết mặt đáy tháp có diện tích là \(12 288m^2\). Tính diện tích của mặt sàn tầng trên cùng của tháp theo đơn vị mét vuông.

Do diện tích của mặt sàn tính từ tầng một lập thành một cấp số nhân với \(u_2=\displaystyle\frac{1}{2}.12288=6144\) và \(q=\displaystyle\frac{1}{2}\).

Ta có

\(\begin{cases}u_2=6144 \\ q=\displaystyle\frac{1}{2}\end{cases} \) \(\Leftrightarrow \begin{cases}u_1=12288 \\ q=\displaystyle\frac{1}{2}\end{cases}\).

Ta có

\(u_{11}=u_1.q^{10}=12288.\displaystyle\frac{1}{12^{10}}=12m^2\).

Vậy diện tích của mặt sàn tầng trên cùng là \(12m^2\).

Bài tập 7

Một khay nước có nhiệt độ \(23^\circ\) được đặt vào ngăn đá của tủ lạnh. Biết sau mỗi giờ, nhiệt độ của nước giảm \(20\%\). Tính nhiệt độ của khay nước đó sau \(6\) giờ theo đơn vị độ \(C\).

Nhiệt độ sau mỗi giờ của khay nước theo thứ tự lập thành cấp số nhân với \(u_1=23\) và \(q=(1-20\%)\).

Ta có \(u_6=u_1.q^5=23.(1-20\%)^5 \approx 7,5\).

Nhiệt độ của khay nước sau \(6\) giờ là \( \approx 7,5^\circ \).

Bài tập 8

Cho hình vuông \(C_1\) có cạnh bằng \(4\). Người ta chia mỗi cạnh hình vuông thành bốn phần bằng nhau và nối các điểm chia một cách thích hợp để có hình vuông \(C_2\) (\textit{Hình 4}). Từ hình vuông \(C_2\) lại làm tiếp tục như trên để có hình vuông \(C_3\). Cứ tiếp tục quá trình như trên, ta nhận được dãy các hình vuông \(C_1, C_2, C_3, \ldots , C_n, \ldots\) Gọi \(a_n\) là độ dài cạnh hình vuông \(C_n\). Chứng minh rằng dãy số \(\left(a_n\right)\) là cấp số nhân.

Gọi cạnh một hình vuông thứ \(n\), \(n+1\) lần lượt là \(a_n, a_{n+1}\).

Do

\(MN=\sqrt{MB^2+BN^2}\) \(=\sqrt{\left(\displaystyle\frac{AB}{4}\right)^2+\left(\displaystyle\frac{3AB}{4}\right)^2 }\) \(=AB.\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}\).

Nên ta có cạnh hình vuông thứ \(n+1\) là:

\(a_{n+1}=a_n.\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}\).

Vậy dãy số \(\left(a_n\right)\) là cấp số nhân.

Bài tập 9

Ông An vay ngân hàng \(1\) tỉ đồng với lãi suất \(12\%/\)năm. Ông đã trả nợ theo cách: Bắt đầu từ tháng thứ nhất sau khi vay, cuối tháng ông trả ngân hàng số tiền là \(a\) (đồng) và đã trả hết nợ sau đúng \(2\) năm kể từ ngày vay. Hỏi số tiền mỗi tháng mà ông An phải trả là bao nhiêu đồng (làm tròn kết quả đến hàng nghìn)?

Do lãi suất là \(12\%\)/năm tương đương với lãi là \(1\%\)/tháng.

Sau \(1\) tháng, ông An còn nợ là:

\(10^9\cdot(1+1\%)-a=10^9\cdot(1,01)-S_1\).

Sau \(2\) tháng, ông An còn nợ là:

\(10^9\cdot(1.01)^2-a\cdot(1.01)-a=10^9(1,01)^2-S_2\).

Sau \(3\) tháng, ông An còn nợ là:

\(10^9\cdot(1.01)^3-a(1.01)^2-a(1.01)-a\) \(=10^9\cdot(1.01)^3-S_3\).

Sau \(24\) tháng, ông An còn nợ là:

\(10^9\cdot(1.01)^{24}-S_{24}=0\).

Do đó

\(S_{24}=10^9\cdot(1.01)^{24} \) \(\Leftrightarrow a\cdot\displaystyle\frac{1-(1.01)^{24}}{1-(1.01)}=10^9\cdot(1.01)^{24}\) \(\Leftrightarrow a =\displaystyle\frac{10^9\cdot(1.01)^{24}\cdot0.01}{(1.01)^{24}-1}\) \(\approx 47073472{,}22\).

Vậy mỗi tháng ông An phải trả \(47073500\).