Bài 2. HÀM SỐ BẬC HAI

1. Hàm số bậc hai

+ Hàm số bậc hai theo biến \(x\) là hàm số cho bởi công thức có dạng \(y=f(x)=ax^2+bx+c\) với \(a\), \(b\), \(c\) là các số thực và \(a\neq 0\).

+ Tập xác định của hàm số bậc hai là \(\mathscr{D}=\mathbb{R}\).

Ví dụ. Hàm số nào trong các hàm số sau đây là hàm số bậc hai?

a. \(y=2x^2+x\);

b. \(y=x^3+x+1\);

c. \(y=\displaystyle\frac{x+1}{x+2}\);

d. \(y=-3x^2-1\);

e. \(y=\sqrt{5-2x}\).

+ Trong các hàm số đã cho, hàm số \(y=2x^2+x\) và \(y=-3x^2-1\) đều là hàm số bậc hai.

+ Các hàm số \(y=x^3+x+1\); \(y=\displaystyle\frac{x+1}{x+2}\); \(y=\sqrt{5-2x}\) không phải là hàm số bậc hai.

2. Đồ thị hàm số bậc hai

Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), đồ thị hàm số bậc hai \(y=ax^2+bx+c\) (với \(a\neq 0\)) là một parabol \((P)\):

\(-\) Có đỉnh \(S\) với hoành độ \(x_{_S}=-\dfrac{b}{2a}\), tung độ \(y_{_S}=-\dfrac{\Delta}{4a}\).

\(-\) Có trục đối xứng là đường thẳng \(x=-\dfrac{b}{2a}\) (đường thẳng này đi qua đỉnh \(S\) và song song với trục \(Oy\)).

\(-\) Bề lõm quay lên nếu \(a>0\), quay xuống nếu \(a<0\).

\(-\) Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(c\), tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ \((0;c)\).

Chú ý.

+ Nếu \(b=2b'\) thì \((P)\) có đỉnh \(S\left(-\displaystyle\frac{b'}{a};-\displaystyle\frac{\Delta'}{a}\right)\).

+ Nếu phương trình \(ax^2+bx+c=0\) có hai nghiệm \(x_1\), \(x_2\) thì đồ thị hàm số bậc hai \(y=ax^2+bx+c\) cắt trục hoành tại hai điểm lần lượt có hoành độ là hai nghiệm này.

Cách vẽ đồ thị hàm số bậc hai \(y=ax^2+bx+c\) (với \(a\neq 0\)):

1) Xác định tọa độ đỉnh \(S\left(-\dfrac{b}{2a};-\dfrac{\Delta}{4a}\right)\).

2) Vẽ trục đối xứng \(d\) là đường thẳng \(x=-\dfrac{b}{2a}\).

3) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị với trục tung (điểm \(A(0;c)\)) và giao điểm của đồ thị với trục hoành (nếu có).

\(\quad\) Xác định thêm điểm đối xứng với \(A\) qua trục đối xứng \(d\), là điểm \(B\left(-\dfrac{b}{a};c\right)\).

4) Vẽ parabol có đỉnh \(S\), có trục đối xứng \(d\), đi qua các điểm tìm được.

Ví dụ. Vẽ đồ thị các hàm số

a. \(y=f(x)=-x^2+4x-3\);

b. \(y=f(x)=x^2+2x+2\).

a. Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), đồ thị hàm số bậc hai \(y=f(x)=-x^2+4x-3\) là một parabol \((P)\):

+ Có đỉnh \(S(2;1)\);

+ Có trục đối xứng là đường thẳng \(x=2\) (đường thẳng này đi qua đỉnh \(S\) và song song với trục \(Oy\));

+ Bề lõm quay xuống dưới vì \(a<0\);

+ Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(-3\), tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ \((0;-3)\).

+ Ngoài ra, phương trình \(-x^2+4x-3=0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_1=1\) và \(x_2=3\) nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm có tọa độ \((1;0)\) và \((3;0)\).

Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

b. Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), đồ thị hàm số bậc hai \(y=f(x)=x^2+2x+2\) là một parabol \((P)\):

+ Có đỉnh \(S(-1;1)\);

+ Có trục đối xứng là đường thẳng \(x=-1\) (đường thẳng này đi qua đỉnh \(S\) và song song với trục \(Oy\));

+ Bề lõm quay lên trên vì \(a>0\);

+ Cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(2\), tức là đồ thị đi qua điểm có tọa độ \((0;2)\).

Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

3. Sự biến thiên của hàm số bậc hai

\(a>0\) \(a<0\)
Hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left(-\infty;-\dfrac{b}{2a}\right)\) và đồng biến trên khoảng \(\left(-\dfrac{b}{2a};+\infty\right)\). Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left(-\infty;-\dfrac{b}{2a}\right)\) và nghịch biến trên khoảng \(\left(-\dfrac{b}{2a};+\infty\right)\).

Chú ý. Từ bảng biến thiên của hàm số bậc hai, ta thấy

+ Khi \(a>0\), hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng \(-\displaystyle\frac{\Delta}{4a}\) tại \(x=-\displaystyle\frac{b}{2a}\) và hàm số có tập giá trị là \(T=\left[-\displaystyle\frac{\Delta}{4a};+\infty\right)\).

+ Khi \(a<0\), hàm số đạt giá trị lớn nhất bằng \(-\displaystyle\frac{\Delta}{4a}\) tại \(x=-\displaystyle\frac{b}{2a}\) và hàm số có tập giá trị là \(T=\left(-\infty;-\displaystyle\frac{\Delta}{4a}\right]\).

Ví dụ. Lập bảng biến thiên của hàm số \(y=-x^2+4x-3\). Hàm số này có giá trị lớn nhất hay giá trị nhỏ nhất? Tìm giá trị đó.

+ Đỉnh \(S\) có tọa độ \(x_S=\displaystyle\frac{-b}{2a}=\displaystyle\frac{-4}{2\cdot (-1)}=2\); \(y_S=-2^2+4\cdot 2-3=1\) hay \(S(2;1)\).

+ Vì hàm số bậc hai có \(a=-1<0\) nên ta có bảng biến thiên sau

+ Hàm số đạt giá trị lớn nhất bằng \(1\) khi \(x=2\).

4. Ứng dụng của hàm số bậc hai


Tầm bay cao và tầm bay xa

Trong môn cầu lông, khi phát cầu, người chơi cần đánh cầu qua khỏi lưới sang phía sân đối phương và không được để cho cầu rơi ngoài biên.

Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), chọn điểm có tọa độ \((0;y_0)\) là điểm xuất phát thì phương trình quỹ đạo của cầu lông khi rời khỏi mặt vợt là

\(y=\displaystyle\frac{-g\cdot x^2}{2\cdot v_0^2\cdot \cos^2 \alpha}+\tan (\alpha)\cdot x+y_0.\)

Trong đó

+ \(g\) là gia tốc trọng trường (thường được chọn là \(9{,}8\) m/s\(^2\));

+ \(\alpha\) là góc phát cầu (so với phương ngang của mặt đất);

+ \(v_0\) là vận tốc ban đầu của cầu;

+ \(y_0\) là khoảng cách từ vị trí phát cầu đến mặt đất.

Đây là một hàm số bậc hai nên quỹ đạo chuyển động của cầu lông là một parabol.

Xét trường hợp lặng gió, với vận tốc ban đầu và góc phát cầu đã biết, cầu chuyển động theo quỹ đạo parabol nên sẽ

+ Đạt vị trí cao nhất tại đỉnh parabol, gọi là tầm bay cao;

+ Rơi chạm đất ở vị trí cách nơi đứng phát cầu một khoảng, gọi là tầm bay xa.

Ví dụ. Một người đang tập chơi cầu lông có khuynh hướng phát cầu với góc \(30^\circ\) (so với mặt đất).

a. Hãy tính khoảng cách từ vị trí người này đến vị trí cầu rơi chạm đất (tầm bay xa), biết cầu rời mặt vợt ở độ cao \(0{,}7\) m so với mặt đất và vận tốc ban đầu của cầu là \(8\) (m/s) (bỏ qua sức cản của gió và xem quỹ đạo của cầu luôn nằm trong mặt phẳng thẳng đứng).

b. Giữ giả thiết như câu a) và cho biết khoảng cách từ vị trí phát cầu đến lưới là \(4\) m. Lần phát cầu này có bị xem là hỏng không? Tại sao?

Thông tin bổ sung:

+ Mép trên của lưới cầu lông cách mặt đất \(1{,}524\) m;

+ Gia tốc trọng trường được chọn là \(9{,}8\) m/s\(^2\).

a. Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ (vị trí rơi của cầu thuộc trục hoành và vị trí cầu rời mặt vợt thuộc trục tung).

+ Với \(g=9{,}8\) m/s\(^2\), góc phát cầu \(\alpha =30^\circ\), vận tốc ban đầu \(v_0=8\) m/s, phương trình quỹ đạo của cầu là

\(\quad\) \(y=-\displaystyle\frac{4{,}9}{48}x^2+\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{3}x+0{,}7 \text{ (với \(x\ge 0\))}.\)

+ Vị trí cầu rơi chạm đất là giao điểm của parabol và trục hoành nên giải phương trình

\(\quad\) \(-\displaystyle\frac{4{,}9}{48}x^2+\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{3}x+0{,}7=0\) ta được \(x_1\approx -1{,}03\) và \(x_2\approx 6{,}68\).

+ Giá trị nghiệm dương cho ta khoảng cách từ vị trí người chơi cầu lông đến vị trí cầu rơi chạm đất là \(6{,}68\) m.

b. Khi cầu bay tới vị trí lưới phân cách, nếu nó ở bên trên mặt lưới và điểm rơi không ra khỏi đường biên phía bên sân đối phương thì lần phát cầu mới được xem là hợp lệ.

+ Ta cần so sánh tung độ của điểm trên quỹ đạo (có hoành độ bằng khoảng cách từ gốc tọa độ đến chân lưới phân cách) với chiều cao mép trên của lưới để tìm câu trả lời.

+ Khi \(x=4\), ta có \(y=-\displaystyle\frac{4{,}9}{48}\cdot 4^2+\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{3}\cdot 4+0{,}7\approx 1{,}38\).

+ Suy ra \(y<1{,}524\).

+ Như vậy lần phát cầu đã bị hỏng vì điểm trên quỹ đạo của cầu thấp hơn mép trên của lưới.

BÀI TẬP

Bài tập 1. Hàm số nào sau đây là hàm số bậc hai?

a. \(y=9x^2+5x+4\);

b. \(y=3x^3+2x+1\);

c. \(y=-4(x+2)^3+2(2x^3+1)+5\);

d. \(y=5x^2+\sqrt{x}+2\).

a. \(y=9x^2+5x+4\) là hàm số bậc hai.

b. \(y=3x^3+2x+1\) không là hàm số bậc hai.

c. \(y=-4(x+2)^3+2(2x^3+1)+5\) \(\Rightarrow y=-4(x^3+6x^2+12x+8)+4x^3+7\) \(\Rightarrow y=6x^2+12x+15\), đây là hàm số bậc hai.

d. \(y=5x^2+\sqrt{x}+2\) không là hàm số bậc hai.

Bài tập 2. Tìm điều kiện của \(m\) để hàm số \(y=f(x)\) là hàm số bậc hai.

a. \(y=mx^4+(m+1)x^2+x+3\);

b. \(y=(m-2)x^3+(m-1)x^2+5\).

a. Hàm số \(y=mx^4+(m+1)x^2+x+3\) là hàm số bậc hai khi và chỉ khi

\(\quad\) \(\begin{cases}m=0\\m+1\ne 0\end{cases}\Leftrightarrow \begin{cases}m=0\\m\ne -1\end{cases}\Leftrightarrow m=0.\)

Hàm số \(y=(m-2)x^3+(m-1)x^2+5\) là hàm số bậc hai khi và chỉ khi

\(\quad\) \(\begin{cases}m-2=0\\m-1\ne 0\end{cases}\Leftrightarrow \begin{cases}m=2\\m\ne 1\end{cases}\Leftrightarrow m=2.\)

Bài tập 3. Lập bảng biến thiên của hàm số \(y=x^2+2x+3\). Hàm số này có giá trị lớn nhất hay giá trị nhỏ nhất? Tìm giá trị đó.

Đỉnh \(S\) có tọa độ \(x_S=\displaystyle\frac{-b}{2a}=\displaystyle\frac{-2}{2\cdot 1}=-1\); \(y_S=(-1)^2+2\cdot (-1)+3=2\) hay \(S(-1;2)\).

Vì hàm số bậc hai có \(a=1>0\) nên ta có bảng biến thiên sau

Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng \(2\) khi \(x=-1\).

Bài tập 4. Cho hàm số bậc hai \(y=f(x)=ax^2+bx+c\) có \(f(0)=1\), \(f(1)=2\), \(f(2)=5\).

a. Hãy xác định giá trị của các hệ số \(a\), \(b\) và \(c\).

b. Xác định tập giá trị và khoảng biến thiên của hàm số.

a. Ta có \(f(0)=1\Rightarrow c=1\) và

\(\begin{cases}f(1)=2\\f(2)=5\end{cases}\Leftrightarrow \begin{cases}a+b+c=2\\ 4a+2b+c=5\end{cases}\) \(\Leftrightarrow \begin{cases}a+b=1\\ 4a+2b=4\end{cases}\Leftrightarrow \begin{cases}a=1\\b=0.\end{cases}\)

Vậy hàm số \(y=f(x)=x^2+1\).

b. Hàm số có công thức \(y=f(x)=x^2+1\).

Ta có \(-\displaystyle\frac{b}{2a}=0\); \(f(0)=1\) và có \(a=1>0\) nên hàm số có bảng biến thiên

Dựa vào bảng biến thiên ta thấy

+ Tập giá trị của hàm số là \((1;+\infty)\).

+ Hàm số nghịch biến trên khoảng \((-\infty;0)\) và đồng biến trên khoảng \((0;+\infty)\).

Bài tập 5. Cho hàm số \(y=2x^2+x+m\). Hãy xác định giá trị của \(m\) để hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng \(5\).

Ta có

\(-\displaystyle\frac{b}{2a}=-\displaystyle\frac{1}{4}\);

\(f\left(-\displaystyle\frac{1}{4}\right)=2\cdot \left(-\displaystyle\frac{1}{4}\right)^2-\displaystyle\frac{1}{4}+m\) \(=m-\displaystyle\frac{1}{8}\)

và \(a=2>0\) nên hàm số có bảng biến thiên

Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng \(m-\displaystyle\frac{1}{8}\) khi \(x=-\displaystyle\frac{1}{4}\).

Khi đó hàm số có giá trị nhỏ nhất bằng \(5\) khi và chỉ khi

\(m-\displaystyle\frac{1}{8}=5\Leftrightarrow m=\displaystyle\frac{41}{8}\).

Bài tập 6. Vẽ đồ thị các hàm số sau

a. \(y=2x^2+4x-1\);

b. \(y=-x^2+2x+3\);

c. \(y=-3x^2+6x\);

d. \(y=2x^2-5\).

a. Đồ thị hàm số \(y=2x^2+4x-1\) là một parabol có

+ Đỉnh \(S(-1;-3)\);

+ Trục đối xứng là đường thẳng \(x=-1\);

+ Bề lõm quay lên trên vì \(a=2>0\);

+ Cắt trục tung tại điểm \(C(0;-1)\);

+ Phương trình \(2x^2+4x-1=0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_1=\displaystyle\frac{-2-\sqrt{6}}{2}\) và \(x_2=\displaystyle\frac{-2+\sqrt{6}}{2}\) nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm \(A\left(\displaystyle\frac{-2-\sqrt{6}}{2};0\right)\) và \(B\left(\displaystyle\frac{-2+\sqrt{6}}{2};0\right)\).

+ Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

b. Đồ thị hàm số \(y=-x^2+2x+3\) là một parabol có

+ Đỉnh \(S(1;4)\);

+ Trục đối xứng là đường thẳng \(x=1\);

+ Bề lõm quay xuống dưới vì có hệ số \(a=-1<0\);

+ Cắt trục tung tại điểm \(C(0;3)\);

+ Phương trình \(-x^2+2x+3=0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_1=-1\) và \(x_2=3\) nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm \(A(-1;0)\) và \(B(3;0)\).

+ Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

c. Đồ thị hàm số \(y=-3x^2+6x\) là một parabol có

+ Đỉnh \(S(1;3)\);

+ Trục đối xứng là đường thẳng \(x=1\);

+ Bề lõm quay xuống dưới vì có hệ số \(a=-3<0\);

+ Cắt trục tung tại điểm \(O(0;0)\);

+ Phương trình \(-3x^2+6x=0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_1=0\) và \(x_2=2\) nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm \(O(0;0)\) và \(B(2;0)\).

+ Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

d. Đồ thị hàm số \(y=2x^2-5\) là một parabol có

+ Đỉnh \(S(0;-5)\);

+ Trục đối xứng là đường thẳng \(x=0\) (trục tung);

+ Bề lõm quay lên trên vì \(a=2>0\);

+ Cắt trục tung tại điểm \(S(0;-5)\);

+ Phương trình \(2x^2-5=0\) có hai nghiệm phân biệt \(x_1=-\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}\) và \(x_2=\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}\) nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại hai điểm \(A\left(-\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2};0\right)\) và \(B\left(\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2};0\right)\).

+ Ta vẽ được đồ thị như hình bên.

Bài tập 7. Hãy xác định đúng đồ thị của mỗi hàm số sau trên hình bên dưới.

\(\bullet\ \) \((P_1)\colon y=-2x^2-4x+2\);

\(\bullet\ \) \((P_2)\colon y=3x^2-6x+5\);

\(\bullet\ \) \((P_3)\colon y=4x^2-8x+7\);

\(\bullet\ \) \((P_4)\colon y=-3x^2-6x-1\).

Dựa vào hướng quay bề lõm của parabol và giao điểm với trục tung, ta xác định đồ thị ứng với hàm số như sau

Bài tập 8. Tìm công thức của hàm số bậc hai có đồ thị như hình bên.

+ Hàm số bậc hai có công thức tổng quát \(y=f(x)=ax^2+bx+c\) (\(a\) khác \(0\)).

+ Dựa vào đồ thị, ta thấy đây là một parabol cắt trục tung tại điểm \((0;-4)\), cắt trục hoành tại hai điểm có tọa độ lần lượt là \((-1;0)\) và \((4;0)\) nên \(f(0)=-4\Rightarrow c=-4\) và

\(\quad\) \(\begin{cases}f(-1)=0\\f(4)=0\end{cases}\Rightarrow \begin{cases}a-b-4=0\\16a+4b-4=0\end{cases}\) \(\Rightarrow \begin{cases}a=1\\b=-3.\end{cases}\)

Vậy \(y=x^2-3x-4\).

Bài tập 9. Chiếc cầu dây văng một nhịp được thiết kế hai bên thành cầu có dạng parabol và được cố định bằng các dây cáp song song. Dựa vào bản vẽ ở hình bên, hãy tính chiều dài tổng cộng của các dây cáp dọc ở hai mặt bên. Biết

+ Dây dài nhất là \(5\) m, dây ngắn nhất là \(0{,}8\) m. Khoảng cách giữa các dây bằng nhau.

+ Nhịp cầu dài \(30\) m.

+ Cần tính thêm \(5\%\) chiều dài mỗi sợi dây cáp để neo cố định.

+ họn hệ trục tọa độ sao cho đầu mút \(A\) của dây ngắn nhất thuộc trục tung và thanh ngang mặt cầu thuộc trục hoành. Gọi \(B\) là điểm đầu mút bên phải (khi nhìn thẳng vào mặt bên của thành cầu) của dây cáp dài nhất thì với các giả thiết:

\(\quad\) \(\bullet\) Dây dài nhất là \(5\) m, dây ngắn nhất là \(0{,}8\) m. Khoảng cách giữa các dây bằng nhau.

\(\quad\) \(\bullet\) Nhịp cầu dài \(30\) m.

+ Ngoài ra, từ bản vẽ ta thấy có tất cả \(21\) dây cáp dọc. Suy ra \(A(0;0{,}8)\), \(B(15;5)\).

+ Do parabol nhận trục tung là trục đối xứng nên hàm số có công thức \(y=f(x)=ax^2+c\).

+ Ta tìm được \(a=\displaystyle\frac{4{,}2}{225}\) và \(c=0{,}8\).

+ Như vậy \(y=\displaystyle\frac{4{,}2}{225}x^2+0{,}8\).

+ Chiều dài mỗi dây cáp dọc về mặt lý thuyết là tung độ điểm ứng với đầu mút trên cao của dây cáp, ví dụ dây cáp có đầu mút \(A\) có chiều dài bằng tung độ điểm \(A\).

+ Do tính đối xứng, ta có thể xét chiều dài các dây cáp bên phải rồi nhân hai thay vì tính chiều dài tất cả các dây cáp. Riêng dây cáp tại \(A\) chỉ tính một lần. Và các dây cáp cách đều nhau nên chiều dài \(21\) dây cáp cho một mặt là

\(\begin{aligned}L &= f(0)\\ &+2[f(1{,}5)+f(3)+f(4{,}5)+f(6)+f(7{,}5)\\ &+f(9)+f(10{,}5)+f(12) +f(13{,}5) +f(15)]\\ &= 0{,}8+2\cdot (0{,}842+0{,}968+1{,}178 +1{,}472\\ &+1{,}850+2{,}312+ 2{,}858+3{,}488+4{,}202+5)\\ &= 49{,}14 \text{ (m).}\end{aligned}\)

+ Do cần tính thêm \(5\)\% chiều dài mỗi sợi dây cáp neo cố định và cần \(2\) mặt thành cầu nên chiều dài cáp cần sử dụng cho hai mặt là \(2\cdot 49{,}14\cdot 105\)\% \(=103{,}194\) (m).

+ Vậy chiều dài cáp cần sử dụng là khoảng \(103{,}2\) m.