Dạng 1. Chứng minh hai mặt phẳng vuông góc
Dạng 2. Góc giữa hai mặt phẳng
Dạng 3. Xác định giao tuyến, thiết diện
Câu 1:
Cho hình chóp \(S.ABCD\), có đáy \(ABCD\) là hình vuông, \(SA\perp (ABCD)\). Chứng minh: \((SAB)\perp (ABCD)\).
Ta có \(\begin{cases}SA \subset (SAB) \\ SA \perp (ABCD)\end{cases}\), do đó \((SAB)\perp (ABCD)\).
Câu 2:
Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\), \(AC\cap BD=O\), \(E\) là trung điểm của \(BC\) (minh họa như hình vẽ bên). Chứng minh: \((SBC)\perp(SOE)\).
Ta có \(\begin{cases}BC\perp OE\\BC\perp SO\end{cases} \Rightarrow BC\perp\left(SOE\right) \Rightarrow \left(SBC\right)\perp\left(SOE\right)\).
Câu 3:
Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) (minh họa như hinh bên). Chứng minh: \((SAC)\perp (ABCD)\).
Vì \(S.ABCD\) hình chóp tứ giác đều nên \(SO\perp (ABCD)\) với \(O\) là tâm của đáy \(ABCD\) và \(SO\subset (SAC)\) nên \((SAC)\perp (ABCD)\).
Câu 4:
Cho hình chóp đều \(S.ABCD\) (minh họa như hình bên). Chứng minh: \((SBD) \perp(ABCD)\).
Vì \(S.ABCD\) là hình chóp đều nên \(SO \perp (ABCD)\).
Mà \(SO \in (SBD)\) nên suy ra \((SBD) \perp(ABCD)\).
Câu 5:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) tâm \(O\). Chứng minh:
a) \((AB'D)\perp (A'BC)\).
b) \((AB'D)\perp (OBC)\).
c) \((AB'D)\perp (AD'C)\).
Ta có \(\begin{cases}BA'\perp AD\\BA'\perp AB'\end{cases}\Rightarrow BA'\perp (AB'D)\).
Mà \(BA'\subset (A'BC)\) nên \((A'BC)\perp (AB'D)\).
Do \(O\in A'C\) nên \((OBC)=(A'BC)\) suy ra \((OBC)\perp (AB'D)\).
Ta lại có \(\begin{cases}BA'\parallel CD'\\BA'\perp (AB'D)\end{cases}\Rightarrow CD'\perp (AB'D)\).
Mà \(CD'\subset (AD'C)\) nên \((AD'C)\perp (AB'D)\).
Câu 6:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\), \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Gọi \(K\) là trung điểm của \(BC\). Chứng minh:
a) \((SAK) \perp(ABC)\).
b) \(AB \perp SC\).
c) \((SAK) \perp(SBC)\).
Ta có
a) \(SA\perp (ABC) \Rightarrow (SAK) \perp(ABC)\);
b) \(\begin{cases} AB \perp AC ~(\text{do }\triangle ABC ~\text{vuông tại } A)\\ AB \perp SA ~(\text{do }SA \perp (ABC))\end{cases}\)
\(\Rightarrow AB \perp (SAC) \Rightarrow AB \perp SC\);
c) \(\begin{cases} BC \perp AK ~(\text{do }\triangle ABC ~\text{vuông cân tại } A)\\ BC \perp SA ~(\text{do }SA \perp (ABC))\end{cases}\)
\(\Rightarrow BC \perp (SAK) \Rightarrow (SAK) \perp(SBC)\).
Câu 7:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(S A \perp (A B C)\). Chứng minh: \((SBC) \perp(SAB)\).
Vì \(SA \perp (ABC)\) nên \(SA\perp BC\). Mà \(BC \perp AB\) suy ra \(BC \perp (SAB)\).
Ta có \(\begin{cases}BC \perp (SAB)\\ BC \subset (SBC)\end{cases}\) \(\Rightarrow (SBC) \perp (SAB)\).
Câu 8:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác cân tại \(B\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy, \(I\) là trung điểm \(AC\), \(H\) là hình chiếu của \(I\) lên \(SC\). Chứng minh: \((BIH) \perp(SBC)\).
Tam giác \(ABC\) cân tại \(B\) nên \(BI \perp AC\). \quad (1)
Ta lại có \(SA \perp (ABC)\) \(\Rightarrow SA \perp BI\). \quad (2)
Từ (1) và (2) suy ra \(BI \perp (SAC) \Rightarrow BI \perp SC\).
Ta có \(\begin{cases}SC \perp BI\\SC \perp IH\end{cases} \Rightarrow SC \perp (BIH)\).
Mặt khác \(SC \subset (SBC)\), do đó \((BIH) \perp(SBC)\).
Câu 9:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có các cạnh bên và cạnh đáy đều bằng \(a\). Gọi \(M\) là trung điểm \(SA\). Chứng minh: \(\left( MBD \right)\perp \left( SAC \right)\).
Ta có \(\triangle SAB\) đều, \(M\) là trung điểm của \(SA\) nên \(BM \perp SA \quad (1)\).
\(\triangle SAD\) đều, \(M\) là trung điểm của \(SA\) nên \(DM \perp SA \quad (2)\).
Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(SA \perp (MBD)\).
Mà \(SA \subset (SAC)\) nên \((SAC) \perp (MBD)\).
Câu 10:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thoi tâm \(I\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H,K\) là hình chiếu của \(A\) lên \(SC\) và \(SD\). Chứng minh: \((SAC) \perp (SBD)\).
\(BD \perp AC ; BD \perp SA \Rightarrow BD \perp (SAC)\)\\ \(\Rightarrow (SAC)\perp (SBD).\)
Câu 11:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(B\), \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(M\) là trung điểm của \(AC\). Chứng minh:
a) \((SAB)\perp (SBC)\).
b) \(BM\perp AC\).
c) \((SBM)\perp (SAC)\).
a) Ta có \(BC\perp AB\) và \(BC\perp SA\) nên \(BC\perp (SAB)\), suy ra \((SAB)\perp (SBC)\).
b) Do \(ABC\) là tam giác cân tại \(B\) nên \(BM\perp AC\).
c) Ta có \(BM\perp SA\), \(BM\perp AC\) nên \(BM\perp (SAC)\), suy ra \((SBM)\perp (SAC)\).
Câu 12:
Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có \(O\) là giao điểm của \(AC\) và \(BD\), cạnh bên và cạnh đáy đều bằng \(a\). Chứng minh: \((SAC)\perp (ABCD)\).
Ta có \(SO\perp ( ABCD ),SO\subset ( SAC )\) nên \(( SAC )\perp ( ABCD )\).
Câu 13:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác cân tại \(A\), \(M\) là trung điểm \(AB\), \(N\) là trung điểm \(AC\) , \((SMC) \perp (ABC)\), \((SBN) \perp (ABC)\), \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\), \(I\) là trung điểm \(BC\). Chứng minh: \((SMN) \perp (SAI)\).
Vì \((SMC) \perp (ABC)\), \((SBN) \perp (ABC)\) nên \(SG \perp (ABC)\) suy ra \(SG \perp MN.\)
Mặt khác \(MN \parallel BC\), \(BC \perp AI\) nên \(MN \perp AI\)\\ \(\Rightarrow MN \perp (SAI)\).
Vậy \((SMN) \perp (SAI)\)
Câu 14:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật tâm \(I\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. Chứng minh: \((SCD) \perp (SAD)\).
Ta có \(CD \perp AD, CD \perp SA \Rightarrow CD \perp (SAD)\)\\ \(\Rightarrow (SCD) \perp (SAD).\)
Câu 15:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác vuông tại \(A\), \(SB\perp (ABC)\). Chứng minh: \(AC\perp SA\).
Ta có \(\begin{cases}AC\perp AB\\AC\perp SB \quad (\text{vì}\quad SB\perp (ABC))\\ AB\cap SB=B\\AB, SB\subset (SAB)\end{cases}\Rightarrow AC\perp (SAB)\).\\ Mà \(SA\subset (SAB)\). Suy ra \(AC\perp SA\).
Câu 16:
Cho tứ diện \(SABC\) có \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\) và \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Chứng minh: \(\begin{cases}(SBC)\perp (SAB)\\ (ABC)\perp (SAB)\end{cases}\).
Do \(BC\perp AB\) và \(BC\perp SA\) nên \(BC\perp (SAB)\).
Mặt khác \(BC\subset (SBC)\) và \(BC\subset (ABC)\)
suy ra \(\begin{cases}(SBC)\perp (SAB)\\ (ABC)\perp (SAB)\end{cases}\)
Câu 17:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi tâm \(I\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. Chứng minh: \((SBD)\perp (SAC)\).
Ta có \(\begin{cases}BD\perp AC\\BD\perp SA\end{cases} \Rightarrow BD\perp (SAC) \Rightarrow (SBD)\perp (SAC)\).
Câu 18:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật và \(SA\perp (ABCD)\). Chứng minh: \((SCD)\perp (SAD)\).
Theo giả thiết ta có:
\(\begin{cases}AB\perp AD\\AC\perp SA\end{cases}\Rightarrow AB\perp (SAD)\).
Lại có \(CD\parallel AB \Rightarrow CD\perp (SAD)\Rightarrow (SCD)\perp (SAD)\).
Câu 19:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. Chứng minh: \((SCD) \perp (SAD)\).
Ta có \(\begin{cases} CD \perp AD \text{ (do } ABCD \text{ là hình chữ nhật)} \\ CD \perp SA \text{ (do } SA \perp(ABCD) \text{)}\end{cases}\) nên \(CD \perp (SAD)\).
Mà \(CD \subset (SCD)\) suy ra \((SCD) \perp (SAD)\).
Câu 20:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), với \(AB =a \sqrt{3}, BC=a\). Góc giữa \((AB'C')\) và \((A'B'C')\) bằng \(45^\circ\). Chứng minh:
a) \((BB'C'C)\) và \((AA'B'B)\).
b) \((AB'C')\) và \((A'BC)\).
c) \((AB'C')\) và \((AA'B'B)\).
a) Do \(C'B' \perp (ABB'A') \Rightarrow (BB'C'C) \perp (AA'B'B).\)
b) Dễ thấy góc giữa \((AB'C')\) và \((A'B'C')\) bằng \(\widehat {AB'A'} =45^\circ \Rightarrow \triangle AA'B'\) vuông cân tại \(A' \Rightarrow AA'= A'B'= a\sqrt{3} \Rightarrow\) tứ giác \(ABB'A'\) là hình vuông.
Do \(\begin{cases} A'B \perp AB'\\ A'B \perp B'C'\end{cases}\Rightarrow A'B \perp (AB'C') \Rightarrow (A'BC) \perp (AB'C').\)
c) Do \(C'B' \perp (ABB'A') \Rightarrow (AB'C') \perp (ABB'A').\)
Câu 21:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB, AC, AD\) đôi một vuông góc với nhau. Chứng minh rằng các mặt phẳng \((ABC),(BAD),(CAD)\) đôi một vuông góc với nhau.
Ta có \(AB\perp AC, AB\perp AD\Rightarrow AB\perp(CAD)\)
\(\Rightarrow(ABC)\perp(CAD),(BAD)\perp(CAD)\text{.}\)
Tương tự ta cũng có \(CA\perp AB, CA\perp AD\)
\(\Rightarrow CA\perp(BAD)\Rightarrow(CAD)\perp(BAD)\text{.}\)
Vậy các mặt phẳng \((ABC),(BAD),(CAD)\) từng đôi một vuông góc với nhau.
Câu 22:
Cho hình chóp \(S . ABC\) có đáy là tam giác vuông tại \(C\), mặt bên \(SAC\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với \((ABC)\).
a) Chứng minh rằng \((SBC)\perp(SAC)\).
b) Gọi \(I\) là trung điểm của \(SC\). Chứng minh rằng \((ABI)\perp(SBC)\).
a) Gọi \(H\) là trung điểm \(AC\). Suy ra \(SH\perp AC\) (\(\triangle SAC\) đều).
Vì \((SAC)\perp (ABC)\) nên \(SH\perp (ABC)\) suy ra \(BC\perp SH\).\tagEX{1}
Mà \(BC\perp AC\). \tagEX{2}
Từ (1), (2) suy ra \(BC\perp (SAC)\) mà \(BC\subset (SBC)\)\\ nên \((SBC)\perp (SAC)\).
b) \(\triangle SAC\) đều suy ra \(AI\perp SC\).\tagEX{3}
Ta có \(BC\perp (SAC)\) suy ra \(BC\perp AI\).\tagEX{4}
Từ (3),(4) suy ra \(AI\perp (SBC)\) mà \(AI\subset (ABI)\) \\nên \((ABI)\perp(SBC)\).
Câu 23:
Cho tam giác đều \(ABC\) cạnh \(a, I\) là trung điểm của \(BC, D\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(I\). Vẽ đoạn thẳng \(SD\) có độ dài bằng \(\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\) và vuông góc với \((ABC)\). Chứng minh rằng
a) \((SBC)\perp(SAD)\)
b) \((SAB)\perp(SAC)\).
a) Ta có \(SD\perp (ABC)\) suy ra \(SD\perp AD\). \(1\)
Vì \(\triangle ABC\) đều cạnh \(a\) và \(D\) đối xứng với \(I\) qua \(A\) nên \(ABCD\) là hình thoi.
Suy ra \(AD\perp BC\). \(2\)
Từ (1), (2) suy ra \(AD\perp (SBC)\) mà \(AD\subset (SAD)\) nên \((SBC)\perp (SAD)\).
b) Kẻ \(BK\perp SA\).
Ta có \(\triangle SBA=\triangle SCA\) (c.c.c)
\(\Rightarrow \begin{cases}BK=CK\\CK\perp SA.\end{cases}\)
Mà \(AD=2AI=\sqrt{3}a\Rightarrow SA=\displaystyle\frac{3\sqrt{2}}{2}a\).
\(BD=a\Rightarrow SB=\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}a\).
Suy ra \(S_{\triangle SAB}=\sqrt{p(p-SB)(p-BA)(p-SA)}=\displaystyle\frac{3}{4}a^2\).
Mặt khác, ta có \(BK=\displaystyle\frac{2S_{\triangle SAB}}{SA}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}a\).
\(\Rightarrow BK=CK=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}a\).
Mà \(BK^2+CK^2=BC^2\Rightarrow BK\perp CK\).
Suy ra \((SAB)\perp (SAC)\).
Câu 24:
Cho hình chóp \(S . ABC\) có đáy là tam giác vuông tại \(C\), mặt bên \(SAC\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với \((ABC)\).
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng \((SBC)\perp(SAC)\).
\(\bullet\,\) Gọi \(I\) là trung điểm của \(SC\). Chứng minh rằng \((ABI)\perp(SBC)\).
\(\bullet\,\) Gọi \(H\) là trung điểm \(AC\). Suy ra \(SH\perp AC\) (\(\triangle SAC \) đều).
Vì \((SAC)\perp (ABC)\) nên \(SH\perp (ABC)\) suy ra \(BC\perp SH\). (1)
Mà \(BC\perp AC\). (2)
Từ (1), (2) suy ra \(BC\perp (SAC)\) mà \(BC\subset (SBC)\) nên \((SBC)\perp (SAC)\).
\(\bullet\,\) \(\triangle SAC \) đều suy ra \(AI\perp SC\). (3)
Ta có \(BC\perp (SAC)\) suy ra \(BC\perp AI\). (4)
Từ (3), (4) suy ra \(AI\perp (SBC)\) mà \(AI\subset (ABI)\) \\nên \((ABI)\perp(SBC)\).
Câu 25:
Cho tam giác đều \(ABC\) cạnh \(a, I\) là trung điểm của \(BC, D\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(I\). Vẽ đoạn thẳng \(SD\) có độ dài bằng \(\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\) và vuông góc với \((ABC)\). Chứng minh rằng
\(\bullet\,\) \((SBC)\perp(SAD)\)
\(\bullet\,\) \((SAB)\perp(SAC)\).
\(\bullet\,\) Ta có \(SD\perp (ABC)\) suy ra \(SD\perp AD\). (1)
Vì \(\triangle ABC\) đều cạnh \(a\) và \(D\) đối xứng với \(I\) qua \(A\) nên \(ABCD\) là hình thoi.
Suy ra \(AD\perp BC\). (2)
Từ (1), (2) suy ra \(AD\perp (SBC)\) mà \(AD\subset (SAD)\) nên \((SBC)\perp (SAD)\).
\(\bullet\,\) Kẻ \(BK\perp SA\).
Ta có \(\triangle SBA=\triangle SCA\) (c.c.c)
\(\Rightarrow \begin{cases}BK=CK\\CK\perp SA.\end{cases}\)
Mà \(AD=2AI=\sqrt{3}a\Rightarrow SA=\displaystyle\frac{3\sqrt{2}}{2}a\).
\(BD=a\Rightarrow SB=\displaystyle\frac{\sqrt{10}}{2}a\).
Suy ra \(S_{\triangle SAB}=\sqrt{p(p-SB)(p-BA)(p-SA)}=\displaystyle\frac{3}{4}a^2\).
Mặt khác, ta có \(BK=\displaystyle\frac{2S_{\triangle SAB}}{SA}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}a\).
\(\Rightarrow BK=CK=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}a\).
Mà \(BK^2+CK^2=BC^2\Rightarrow BK\perp CK\).
Suy ra \((SAB)\perp (SAC)\).
Câu 26:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABCD\cdot A'B'C'D'\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\), \(AA'=2a, AD=2a, AB=BC=a\).
\(\bullet\,\) Tính độ dài đoạn thẳng \(AC'\).
\(\bullet\,\) Tính tổng diện tích các mặt của hình lăng trụ.
\(\bullet\,\) Tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) có \(AC=\sqrt{AB^2+AC^2}=a\sqrt{2}\).
Tam giác \(ACC'\) vuông tại \(C\) có \(AC'=\sqrt{AC^2+CC'^2}=\sqrt{(a\sqrt{2})^2 +(2a)^2}=a\sqrt{6}.\)
\(\bullet\,\) Gọi \(I\) là trung điểm \(AD\), suy ra \(ABCI\) là hình vuông nên \(\triangle CID\) vuông tại \(I\).
Ta có \(CD=\sqrt{IC^2+ID^2}=a\sqrt{2}.\)
Diện tích \(S_{ABB'A'}=2a\cdot a=2a^2\).
Diện tích \(S_{ABCD}=S_{A'B'C'D'}=\displaystyle\frac{(2a+a)\cdot a}{2}=\displaystyle\frac{3}{2}a^2\).
Diện tích \(S_{BCC'B'}=2a\cdot a=2a^2\).
Diện tích \(S_{ADD'A'}=2a\cdot 2a=4a^2\).
Diện tích \(S_{CDD'C'}=2a\cdot a\sqrt{2}=2a^2\sqrt{2}\).
Vậy tổng diện tích các mặt của hình lăng trụ bằng \(2a^2+3a^2+2a^2+4a^2+2a^2\sqrt{2}=(11+2\sqrt{2})a^2.\)
Câu 27:
Cho hình hộp đứng \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime} D^{\prime}\) có đáy là hình thoi. Cho biết \(A B=B D=a, A^{\prime} C=2 a\).
\(\bullet\,\) Tính độ dài \(AA'\).
\(\bullet\,\) Tính tổng diện tích các mặt của hình hộp.
\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases}AB=AD\\ AB=BD\end{cases}\Rightarrow AB=AD=BD\). Suy ra \(\triangle ABD\) đều.
Gọi \(O\) là trung điểm \(BD\), thì
\(AO=\displaystyle\frac{AB\sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\Rightarrow AC=2AO=a\sqrt{3}\).
Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp đứng nên \(AA'\perp AC\).
\(\triangle AA'C\) vuông tại \(A\), suy ra \(AA'=\sqrt{A'C^2-AC^2}=\sqrt{4a^2-3a^2}=a\).
\(\bullet\,\) Ta có \(S_{ABCD}=\displaystyle\frac{1}{2}BD\cdot AC\) \(=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot a\cdot a\sqrt{3}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{2}\).
Vì \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp đứng nên các mặt bên của nó là hình chữ nhật. Hơn nữa, ta có cạnh của các hình chữ nhật này đều bằng \(a\), nên các mặt bên của hình hộp là bốn hình vuông cạnh \(a\).
Như vậy, tổng diện tích các mặt của hình hộp là
\(T=4S_{ABB'A'}+2S_{ABCD}=4a^2+2\cdot \displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{2}\) \(=\left(4+\sqrt{3}\right)a^2.\)
Câu 28:
Cho hình chóp cụt tứ giác đều có cạnh đáy lớn bằng \(2 a\), cạnh đáy nhỏ và đường nối tâm hai đáy bằng \(a\). Tính độ dài cạnh bên và đường cao của mỗi mặt bên.
Kí hiệu các đỉnh của hình chóp cụt và tâm của hai đáy như hình vẽ bên.
Trong hình thang vuông \(O'OCC'\), vẽ đường cao \(C'H\) \((H\in OC)\).
Do \(C'H\parallel OO'\) nên \(C'H\perp (ABCD)\).
Ta có \(O'C'=\displaystyle\frac{A'C'}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\); \(OC=\displaystyle\frac{AC}{2}=\displaystyle\frac{2a\sqrt{2}}{2}=a\sqrt{2}\).
Suy ra \(HC=OC-O'C'=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\).
Trong tam giác \(C'HC\) vuông tại \(H\), ta có
\(CC'=\sqrt{C'H^2+HC^2}\) \(=\sqrt{a^2+\left(\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\right)^2}\) \(=\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\).
Trong \((ABCD)\), vẽ \(HK\parallel AD\) (\(K\in CD\)). Suy ra \(HK\perp CD\).
Ta có \(\begin{cases}CD\perp HK\\CD\perp C'H\end{cases}\Rightarrow CD\perp C'K\), suy ra \(C'K\) là đường cao của mặt bên \(CDD'C'\).
Do \(HK\parallel AD\Rightarrow \displaystyle\frac{HK}{AD}=\displaystyle\frac{CH}{CA}=\displaystyle\frac{\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}}{2a}\) \(=\displaystyle\frac{1}{4}\Rightarrow HK=\displaystyle\frac{AD}{4}=\displaystyle\frac{2a}{4}=\displaystyle\frac{a}{2}\).
Trong tam giác \(C'HK\) vuông tại \(H\) ta có:
\(C'K=\sqrt{C'H^2+HK^2}\) \(=\sqrt{a^2+\left(\displaystyle\frac{a}{2}\right)^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{5}}{2}\).
Câu 29:
Kim tự tháp bằng kính tại bảo tàng Louvre ở Paris có dạng hình chóp tứ giác đều với chiều cao là \(21{,}6\) m và cạnh đáy dài \(34\) m. Tính độ dài cạnh bên và diện tích xung quanh của kim tự tháp.
Đặt tên các đỉnh của hình chóp như hình vẽ bên.
Gọi \(M\) là trung điểm \(CD\). Do \(\triangle SCD\) cân tại \(S\) nên \(SM\perp CD\).
Gọi \(O\) là tâm của hình vuông \(ABCD\). Khi đó \(SO\perp (ABCD) \Rightarrow SO\perp OB\) và \(SO\perp OM\).
\(\triangle SOB\) vuông tại \(O\), suy ra
\(SB=\sqrt{SO^2+OB^2}\) \(=\sqrt{SO^2+\left(\displaystyle\frac{AB\sqrt{2}}{2}\right)^2}\) \(=\sqrt{SO^2+\displaystyle\frac{AB^2}{2}}\) \(=\sqrt{21{,}6^2+\displaystyle\frac{34^2}{2}}\approx 32{,}32\) (m)
Các mặt bên của hình chóp đều là các tam giác bằng nhau, nên diện tích xung quanh của kim tự tháp là
\begin{align*}S_{xq}=\ &4S_{\triangle SCD}=4\cdot \displaystyle\frac{1}{2}\cdot CD\cdot SM\\ =\ &2CD\cdot SM\\ =\ &2CD\cdot \sqrt{SO^2+OM^2}\\ =\ &2CD \sqrt{SO^2+\left(\displaystyle\frac{AD}{2}\right)^2}\\ =\ &CD \sqrt{4SO^2+AD^2}\\ =\ &34\sqrt{4\cdot 21{,}6^2+34^2}\approx 1\,869{,}15 \text{ (m\(^2\)).}\end{align*}
Câu 30:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA\perp(ABC)\). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên \(BC\).
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng \((ASB) \perp(ABC)\) và \((SAH) \perp(SBC)\).
\(\bullet\,\) Giả sử tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), \(\widehat{ABC}=30^\circ\), \(AC=a\), \(SA=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\). Tính số đo của góc nhị diện \([S,BC,A]\).
\(\bullet\,\) Vì \(SA\perp(ABC)\) và \(SA\subset (ASB)\) nên \((ASB) \perp(ABC)\).
Ta có \(\begin{cases} BC\perp AH\\ BC\perp SA \ (\text{do } SA\perp (ABC)\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAH))\).
Lại có \(BC\subset (SBC)\) nên \((SAH) \perp(SBC)\).
\(\bullet\,\) Theo chứng minh trên, \(BC\perp (SAH))\Rightarrow BC\perp SH\).
Kết hợp với \(BC\perp AH\), ta có góc \(\widehat{SHA}\) là một góc phẳng của góc nhị diện \([S,BC,A]\).
Vì tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) và \(\widehat{ABC}=30^\circ\) nên \(\widehat{ACB}=60^\circ\).
Ta có \(AH=AC\cdot \sin\widehat{ACB}=a\cdot\sin 60^\circ=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).
Tam giác \(SAH\) vuông tại \(A\) có \(\tan\widehat{SHA}=\displaystyle\frac{SA}{AH}=\displaystyle\frac{\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}}{\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}}=1\Rightarrow\widehat{SHA}=45^\circ\).
Vậy số đo của góc nhị diện \([S,BC,A]\) là \(45^\circ\).
Câu 31:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) có cạnh bằng \(a\).
\(\bullet\,\) Tính độ dài đường chéo của hình lập phương.
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng \((ACC'A') \perp(BDD'B')\).
\(\bullet\,\) Gọi \(O\) là tâm của hình vuông \(ABCD\). Chứng minh rằng \(\widehat{COC'}\) là một góc phẳng của góc nhị diện \([C,BD, C']\). Tính (gần đúng) số đo của các góc nhị diện \([C,BD,C]\), \([A,BD,C']\).
\(\bullet\,\) Độ dài đường chéo \(AC'\)
\begin{eqnarray*}AC'=\sqrt{AC^2+AA'^2}\\=\sqrt{AB^2+AD^2+AA'^2}\\=\sqrt{a^2+a^2+a^2}\\=a\sqrt{3}.\end{eqnarray*}
\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases}AC\perp BD (\text{do } ABCD \text{ là hình vuông}) \\ AC\perp BB' (\text{tính chất của hình lập phương})\end{cases}\) nên \(AC\perp (BDD'B')\).
Suy ra \((ACC'A') \perp(BDD'B')\).
\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases} BD\perp AC\\ BD\perp CC'\end{cases}\Rightarrow BD\perp (ACC'A')\Rightarrow BD\perp C'O\).
Vì \(\begin{cases} BD\perp CO\\ BD\perp C'O\end{cases}\) nên \(\widehat{COC'}\) là một góc phẳng của góc nhị diện \([C,BD, C']\).
Tam giác \(COC'\) vuông tại \(C\) có \(CC'=a\) và \(OC=\displaystyle\frac{AC}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\) nên
\(\tan\widehat{COC'}=\displaystyle\frac{CC'}{CO}=\displaystyle\frac{a}{\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}}=\sqrt{2}\Rightarrow \widehat{COC'}\approx 54{,}7^\circ.\)
Ta thấy \(\widehat{AOC'}\) là một góc phẳng của góc nhị diện \([A,BD, C']\) và
\(\widehat{AOC'}=180^\circ-\widehat{COC'}\approx 180^\circ-54{,}7^\circ=125{,}3^\circ.\)
Vậy số đo các góc nhị diện \([C,BD,C]\) và \([A,BD,C']\) tương ứng là \(54{,}7^\circ\) và \(125{,}3^\circ\).
Câu 32:
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\).
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng \((BDD'B') \perp(ABCD)\).
\(\bullet\,\) Xác định hình chiếu của \(AC'\) trên mặt phẳng \((ABCD)\).
\(\bullet\,\) Cho \(AB=a\), \(BC=b\), \(CC'=c\). Tính \(AC'\).
\(\bullet\,\) Ta có \(BB'\perp (ABCD)\) nên \((BDD'B') \perp(ABCD)\).
\(\bullet\,\) Vì \(C'C\perp(ABCD)\) nên \(C\) là hình chiếu của \(C'\) trên \((ABCD)\). Vậy \(AC\) là là hình chiếu của \(AC'\) trên \((ABCD)\).
\(\bullet\,\) Ta có
\begin{eqnarray*}AC'=\sqrt{AC^2+CC'^2}\\=\sqrt{AB^2+BC^2+CC'^2}\\=\sqrt{a^2+b^2+c^2}.\end{eqnarray*}
Câu 33:
Cho hình chóp đều \(S.ABC\), đáy có cạnh bằng \(a\), cạnh bên bằng \(b\).
\(\bullet\,\) Tính sin của góc tạo bởi cạnh bên và mặt đáy.
\(\bullet\,\) Tính tang của góc giữa mặt phẳng chứa mặt đáy và mặt phẳng chứa mặt bên.
\(\bullet\,\) Vì \(S.ABC\) là hình chóp đều nên hình chiếu của \(S\) là trực tâm \(H\) của tam giác đều \(ABC\).
Do đó, hình chiếu của \(SA\) trên mặt phẳng \((ABC)\) là \(HA\).
Vậy góc tạo bởi cạnh bên và mặt đáy là \(\widehat{SAH}\).
Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\), ta có \(AM=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\) (chiều cao của tam giác đều).
Vì \(H\) là trực tâm của tam giác đều \(ABC\) nên
\(AH=\displaystyle\frac{2}{3}AM=\displaystyle\frac{2}{3}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}.\)
Tam giác \(SHA\) vuông tại \(H\) có
\(SH=\sqrt{SA^2-AH^2}\) \(=\sqrt{b^2-\left(\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\right)^2}\) \(=\sqrt{b^2-\displaystyle\frac{a^2}{3}}\) (điều kiện: \(b>\displaystyle\frac{a}{\sqrt{3}}\)).
Do đó \(\sin\widehat{SAH}=\displaystyle\frac{SH}{SA}=\displaystyle\frac{\sqrt{b^2-\displaystyle\frac{a^2}{3}}}{b}=\sqrt{1-\displaystyle\frac{a^2}{3b^2}}\).
\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases} BC\perp AM\\ BC\perp SH\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAM)\Rightarrow BC\perp SM\).
Ta có
\(\begin{cases} (SBC)\cap(ABC)=BC\\ SM\subset (SBC), SM\perp BC\\ AM\subset (ABC), AM\perp BC\end{cases}\) nên góc giữa hai mặt phẳng \((SBC)\) và \((ABC)\) chính là góc giữa hai đường thẳng \(SM\) và \(AM\), chính là góc \(\widehat{SMA}\).
Ta có \(HM=\displaystyle\frac{AM}{3}=\displaystyle\frac{\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}}{3}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{6}\).
Suy ra \(\tan\widehat{SMA}=\displaystyle\frac{SH}{HM}=\displaystyle\frac{\sqrt{b^2-\displaystyle\frac{a^2}{3}}}{\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{6}}=2\sqrt{\displaystyle\frac{3b^2}{a^2}-1}\).
Câu 34:
Hai mái nhà trong hình bên là hai hình chữ nhật (\(AOPD\) và \(BOPC\)). Giả sử \(AB=4{,}8\mathrm{~m}\), \(OA=2{,}8 \mathrm{~m}\), \(OB=4\mathrm{~m}\).
\(\bullet\,\) Tính (gần đúng) số đo của góc nhị diện tạo bởi hai nửa mặt phẳng tương ứng chứa hai mái nhà.
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng mặt phẳng \((OAB)\) vuông góc với mặt đất phẳng. Lưu ý: Đường giao giữa hai mái (đường nóc) song song với mặt đất.
\(\bullet\,\) Điểm \(A\) ở độ cao (so với mặt đất) hơn điểm \(B\) là \(0{,}5 \mathrm{~m}\). Tính (gần đúng) góc giữa mái nhà (chứa \(OB\)) so với mặt đất.
\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases} AO\perp PO \\ BO\perp PO\end{cases}\) nên \(\widehat{AOB}\) là một góc phẳng của góc nhị diện \([A,PO,B]\).
Theo định lí cos, ta có
\(\cos\widehat{AOB}=\displaystyle\frac{OA^2+OB^2-AB^2}{2\cdot OA\cdot OB}=\displaystyle\frac{2{,}8^2+4^2-4{,}8^2}{2\cdot 2{,}8\cdot 4}=\displaystyle\frac{1}{28}.\)
Suy ra \(\widehat{AOB}\approx 88^\circ\).
\(\bullet\,\) Theo chứng minh trên, ta có \(PO\perp (OAB)\).
Mà \(PO\) song với mặt đất nên \((OAB)\) vuông góc với mặt đất phẳng.
\(\bullet\,\) Gọi \(H\) là giao điểm của phương thẳng đứng đi qua \(A\) và phương ngang đi qua \(B\).
Theo giả thiết, \(AH=0{,}5\) m.
Góc giữa mái nhà chứa \(OB\) so với mặt đất chính là góc \(\widehat{OBH}\).
Ta có \(\sin\widehat{ABH}=\displaystyle\frac{AH}{AB}=\displaystyle\frac{0{,}5}{4{,}8}=\displaystyle\frac{5}{48}\).
Suy ra \(\widehat{ABH}\approx 5{,}98^\circ\).
Theo định lí cos, ta có
\(\cos\widehat{OBA}=\displaystyle\frac{OB^2+AB^2-OA^2}{2\cdot OB\cdot AB}\) \(=\displaystyle\frac{4^2+4{,}8^2-2{,}8^2}{2\cdot 4\cdot 4{,}8}=\displaystyle\frac{13}{16}.\)
Suy ra \(\widehat{OBA}\approx 35{,}66^\circ\).
Vậy \(\widehat{OBH}=\widehat{OBA}+\widehat{ABH}\approx 35{,}66^\circ+5{,}98^\circ=41{,}64^\circ\).
Câu 35:
Độ dốc của mái nhà, mặt sân, con đường thẳng là tang của góc tạo bởi mái nhà mặt sân, con đường thẳng đó với mặt phẳng nằm ngang. Độ dốc của đường thẳng dành cho người khuyết tật được quy định là không quá \(\displaystyle\frac{1}{12}\). Hỏi theo đó, góc tạo bởi đường dành cho người khuyết tật và mặt phẳng nằm ngang không vượt quá bao nhiêu độ? (Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ hai).
Gọi \(\alpha\) là góc tạo bởi mái nhà mặt sân, con đường thẳng với mặt phẳng nằm ngang.
Theo giả thiết, \(\tan\alpha\leq\displaystyle\frac{1}{12}\Rightarrow \alpha\leq 4{,}76^\circ\).
Câu 36:
Cho hình chóp \(S . A B C D\) có đáy \(A B C D\) là hình chữ nhật, mặt phẳng \((S A B)\) vuông góc với mặt đáy, tam giác \(S A B\) vuông cân tại \(S\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(A B\). Chứng minh rằng:
\(\bullet\,\) \(S M \perp(A B C D)\);
\(\bullet\,\) \(A D \perp(S A B)\);
\(\bullet\,\) \((S A D) \perp(S B C)\).
\(\bullet\,\) Ta có \(\triangle SAB\) vuông cân tại \(S\) có đường trung tuyến \(SM\) nên \(SM\perp AB\) và \((SAB)\perp (ABCD)\), suy ra \(S M \perp(A B C D)\).
\(\bullet\,\) Vì \(S M \perp(A B C D)\) nên \(SM\perp AD\).
Mặt khác \(AD\perp AB\). Do đó \(A D \perp(S A B)\).
\(\bullet\,\) Từ \(A D \perp(S A B)\) suy ra \(SB\perp AD\).
Mặt khác \(\triangle SAB\) vuông cân tại \(S\) nên \(SB\perp SA\). Khi đó \(SB\perp (SAD)\).
Suy ra \((SAB)\perp (SBC)\).
Câu 37:
Cho lăng trụ \(A B C \cdot A' B' C'\) có tất cả các cạnh cùng bằng \(a\), hai mặt phẳng \(\left(A' A B\right)\) và \(\left(A' A C\right)\) cùng vuông góc với \((A B C)\).
\(\bullet\,\) Chứng minh rằng \(A A' \perp(A B C)\).
\(\bullet\,\) Tính số đo góc giữa đường thẳng \(A' B\) và mặt phẳng \((A B C)\).
\(\bullet\,\) Ta có \((A'AB)\cap (A'AC)=A'A\) và hai mặt phẳng \(\left(A' A B\right)\) và \(\left(A' A C\right)\) cùng vuông góc với \((A B C)\) nên \(A A' \perp(A B C)\).
\(\bullet\,\) Ta có \(A A' \perp(A B C)\) nên suy ra \(AB\) là hình chiếu vuông góc của \(A'B\) lên mặt phẳng \((ABC)\).
Khi đó góc giữa đường thẳng \(A' B\) và mặt phẳng \((A B C)\) là \(\widehat{A'BA}\).
Theo giả thiết lăng trụ \(A B C \cdot A' B' C'\) có tất cả các cạnh cùng bằng \(a\) và \(AA'\perp AB\) nên \(A'ABB'\) là hình vuông suy ra \(\widehat{A'BA}=45^\circ\).
Vậy số đo góc giữa đường thẳng \(A' B\) và mặt phẳng \((A B C)\) là \(45^\circ\).
Câu 1:
Cho tứ diện \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(SA\perp (ABC)\) và \(SA=\displaystyle\frac{3a}{2}\). Tính góc giữa hai mặt phẳng \((SBC)\) và \((ABC)\).
Gọi góc giữa hai mặt phẳng \((SBC)\) và \((ABC)\) là \(\alpha\).
Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Do \(\triangle ABC\) đều nên \(AM\perp BC\).(1)
Theo giả thiết \(SA\perp(ABC)\), suy ra theo (1) ta có \(SM\perp BC\).(2)
Lại có \((SBC)\cap(ABC)=BC\).(3)
Từ (1), (2) và (3) ta có \(\alpha=\widehat{SMA}\).
Ta có \(AM=\sqrt{AC^2-CM^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).\
Xét tam giác \(SAM\) vuông tại \(A\), ta có: \(\tan\alpha=\displaystyle\frac{SA}{AM}=\displaystyle\frac{3}{\sqrt{3}}=\sqrt{3}\), suy ra \(\alpha=60^\circ\).
Câu 2:
Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a, SA\perp (ABCD)\) và \(SA=a\sqrt{3}\). Tính số đo của góc giữa các mặt phẳng sau:
a) Tính \(\left((SBC),(ABC)\right)\).
b) Tính \(\left((SBD),(ABD)\right)\).
c) Tính \(((SAB), (SCD))\).
a) Gọi \(\alpha=(S,BC,A)\). Khi đó ta có \(\begin{cases}BC\perp AB\\BC\perp SA\end{cases}\Rightarrow BC\perp SB\).
Suy ra \(\alpha=\widehat{SBA}\).
Trong \(\triangle SAB\) có \(\tan\alpha=\displaystyle\frac{SA}{AB}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{a}=\sqrt{3}\Rightarrow \alpha=60^\circ\).
b) Gọi \(\beta=(S,BD,A)\) và \(AC\cap BD=O\), ta có \(\begin{cases}AO\perp BD\\SO\perp BD(\text{ Do } BD\perp(SAC))\end{cases}\Rightarrow \beta=\widehat{SOA}\).
Mà \(AO=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\), suy ra \(\tan\beta=\displaystyle\frac{SA}{AO}=\displaystyle\frac{2a\sqrt{3}}{a\sqrt{2}}=\sqrt{6}\)
\(\Rightarrow \beta=\arctan(\sqrt{6})\).
c) Gọi \(\gamma=\left((SAB),(SCD)\right)\).
Khi đó ta có \(\gamma=\widehat{ASD}\) và \(\tan\gamma=\displaystyle\frac{AD}{SA}=\displaystyle\frac{a}{a\sqrt{3}}=\displaystyle\frac{1}{\sqrt{3}}\Rightarrow \gamma=30^\circ\).
Câu 3:
Cho hình chóp \(S. ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông tâm \(O\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính góc giữa hai mặt phẳng
a) \((SAC)\) và \((SAD)\).
b) \((SAB)\) và \((SAD)\).
a) Ta có \(BO\perp SA\) và \(BO\perp AC\), suy ra \(BO\perp(SAC)\).
\(BA\perp SA\) và \(BA\perp AD\), suy ra \(BA\perp(SAD)\).
Do đó, nếu gọi góc giữa hai mặt phẳng \((SAC)\) và \((SAD)\) là \(\alpha\) thì
\(\alpha=(BO, BA)=\widehat{ABO}=45^{\circ}.\)
b) Ta có \(CB\perp SA\) và \(CB\perp AB\), suy ra \(CB\perp(SAB)\).
\(CD\perp SA\) và \(CD\perp AD\), suy ra \(CD\perp(SAD)\).
Do đó, nếu gọi góc giữa hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SAD)\) là \(\beta\) thì
\(\beta=(CB, CD)=\widehat{BCD}=90^{\circ}.\)
Câu 4:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SAB\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\). Chứng minh \(SM\perp(ABC)\).
Theo đề bài ta có \((SAB)\perp(ABC)\).
Ta có tam giác \(SAB\) đều và \(M\) là trung điểm của \(AB\), suy ra \(SM\perp AB\). Đường thẳng \(SM\) nằm trong \((SAB)\) và vuông góc với giao tuyến \(AB\) của hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((ABC)\).
Từ đó suy ra \(SM\perp(ABC)\).
Câu 5:
Cho hình chóp \(S . ABC\) có cạnh \(SA\) bằng \(a\), đáy \(ABC\) là tam giác đều với cạnh bằng \(a\). Cho biết hai mặt bên \((SAB)\) và \((SAC)\) cùng vuông góc với mặt đáy \((ABC)\). Tính \(SB\) và \(SC\) theo \(a\).
Ta có hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SAC)\) cùng vuông góc với mặt đáy \((ABC)\), theo Định lí 3 , giao tuyến \(SA\) của \((SAB)\) và \((SAC)\) vuông góc với \((ABC)\). Từ \(SA\perp(ABC)\) ta có \(SA\perp AB\) và \(SA\perp AC\), suy ra tam giác \(SAB\) và \(SAC\) vuông cân tại \(A\), suy ra \(SB=SC=a\sqrt{2}\).
Câu 6:
Cho hình lăng trụ đều \(ABCD. A'B'C'D'\) có cạnh đáy \(AB=a\) và cạnh bên \(AA'=h\). Tính đường chéo \(A'C\) theo \(a\) và \(h\).
Đáy \(ABCD\) của lăng trụ đều phải là tứ giác đều, suy ra \(ABCD\) là hình vuông, vậy \(AC=a\sqrt{2}\). Lăng trụ đều có cạnh bên vuông góc với đáy, suy ra \(AA'\perp(ABCD)\), vậy \(AA'\perp AC\).
Trong tam giác \(A'AC\) vuông tại \(A\) ta có
\(A'C=\sqrt{A'A^2 + AC^2}=\sqrt{h^2 + 2a^2}.\)
Câu 7:
Cho hình chóp đều \(S.ABC\) có cạnh đáy \(AB=a\) và cạnh bên \(SA=b\). Tính độ dài đường cao \(SO\) theo \(a, b\).
Ta có \(O\) là trọng tâm của tam giác đều \(ABC\), suy ra \(AO=\displaystyle\frac{2}{3}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}.\)
Trong tam giác \(SOA\) vuông tại \(O\), ta có
\(SO=\sqrt{SA^2 - AO^2}=\sqrt{b^2 - \displaystyle\frac{3a^2}{9}}=\displaystyle\frac{\sqrt{9b^2 - 3a^2}}{3}.\)
Câu 8:
Cho hình chóp cụt tứ giác đều \(ABCD.A'B'C'D'\), đáy lớn \(ABCD\) có cạnh bằng \(a\), đáy nhỏ \(A'B'C'D'\) có cạnh bằng \(b\), chiều cao \(OO'=h\) với \(O, O'\) lần lượt là tâm của hai đáy. Tính độ dài cạnh bên \(CC'\) của hình chóp cụt đó.
Trong hình thang vuông \(OO'C'C\), vẽ đường cao \(C'H\left(H\in OC'\right)\).
Ta có \(OC=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}, O'C'=\displaystyle\frac{b\sqrt{2}}{2}\), suy ra \(HC=\displaystyle\frac{(a - b)\sqrt{2}}{2}\).
Trong tam giác vuông \(CC'H\), ta có
\(CC'=\sqrt{C'H^2 + HC^2}=\sqrt{h^2 + \displaystyle\frac{(a - b)^2}{2}}.\)
Câu 9:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABCD\cdot A'B'C'D'\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\), \(AA'=2a, AD=2a, AB=BC=a\).
a) Tính độ dài đoạn thẳng \(AC'\).
b) Tính tổng diện tích các mặt của hình lăng trụ.
a) Tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) có \(AC=\sqrt{AB^2+AC^2}=a\sqrt{2}\).
Tam giác \(ACC'\) vuông tại \(C\) có \(AC'=\sqrt{AC^2+CC'^2}=\sqrt{(a\sqrt{2})^2+(2a)^2}=a\sqrt{6}.\)
b) Gọi \(I\) là trung điểm \(AD\), suy ra \(ABCI\) là hình vuông nên \(\triangle CID\) vuông tại \(I\). Ta có
\(CD=\sqrt{IC^2+ID^2}=a\sqrt{2}.\)
Diện tích \(S_{ABB'A'}=2a\cdot a=2a^2\).
Diện tích \(S_{ABCD}=S_{A'B'C'D'}=\displaystyle\frac{(2a+a)\cdot a}{2}=\displaystyle\frac{3}{2}a^2\).
Diện tích \(S_{BCC'B'}=2a\cdot a=2a^2\).
Diện tích \(S_{ADD'A'}=2a\cdot 2a=4a^2\).
Diện tích \(S_{CDD'C'}=2a\cdot a\sqrt{2}=2a^2\sqrt{2}\).
Vậy tổng diện tích các mặt của hình lăng trụ bằng \(2a^2+3a^2+2a^2+4a^2+2a^2\sqrt{2}=(11+2\sqrt{2})a^2.\)
Câu 10:
Cho hình hộp đứng \(A B C D \cdot A^{\prime} B^{\prime} C^{\prime} D^{\prime}\) có đáy là hình thoi. Cho biết \(A B=B D=a, A^{\prime} C=2 a\).
a) Tính độ dài \(AA'\).
b) Tính tổng diện tích các mặt của hình hộp.
a) Ta có \(\begin{cases}AB=AD \text{ (ABCD là hình thoi) }\\AB=BD \text{ (gt)}\end{cases}\Rightarrow AB=AD=BD\). Suy ra \(\triangle ABD\) đều.
Gọi \(O\) là trung điểm \(BD\), thì
\(AO=\displaystyle\frac{AB\sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\Rightarrow AC=2AO=a\sqrt{3}\).
Do \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp đứng nên \(AA'\perp AC\).
\(\triangle AA'C\) vuông tại \(A\), suy ra \(AA'=\sqrt{A'C^2-AC^2}=\sqrt{4a^2-3a^2}=a\).
b) Ta có \(S_{ABCD}=\displaystyle\frac{1}{2}BD\cdot AC=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot a\cdot a\sqrt{3}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{2}\).
Vì \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình hộp đứng nên các mặt bên của nó là hình chữ nhật. Hơn nữa, ta có cạnh của các hình chữ nhật này đều bằng \(a\), nên các mặt bên của hình hộp là bốn hình vuông cạnh \(a\).
Như vậy, tổng diện tích các mặt của hình hộp là
\begin{eqnarray*}T=4S_{ABB'A'}+2S_{ABCD}=4a^2+2\cdot \displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{2}=\left(4+\sqrt{3}\right)a^2 \text{ (đvdt). }\end{eqnarray*}
Câu 1:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông và \(SA\) vuông góc với mặt đáy. Gọi \((P)\) là mặt phẳng chứa \(AD\) và vuông góc với mặt phẳng \((SBC)\). Xác định thiết diện do mặt phẳng \((P)\) cắt hình chóp.
Kẻ \(AH \perp SB\ (H \in SB)\). Ta có \(\begin{cases}AD \perp SA\ (SA \perp (ABCD)) \\ AD \perp AB\end{cases}\Rightarrow AD \perp (SAB) \Rightarrow AD \perp SB.\)
Ta có \(AD \perp SB\) và \(AH \perp SB\) nên \(SB \perp (ADH)\), suy ra \((SBC) \perp (ADH)\).
Do đó, mặt phẳng \((P)\) chứa \(AD\) và vuông góc với mặt phẳng \((SBC)\) là \((ADH)\).
Trong mặt phẳng \((SBC)\) dựng \(HK \parallel BC (K \in BC)\), suy ra \(HK \parallel AD\) (do cùng song song với \(AD\)).
Vậy thiết diện là hình thang \(ADKH\) có hai đáy là \(AD\) và \(HK\).
Câu 2:
Cho tứ diện \(OABC\) có các cạnh \(OA, OB, OC\) đôi một vuông góc nhau và \(OA=OB=OC=a\). Gọi \(M\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(AC=3MC\). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) lên mặt phẳng \((ABC)\). Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng chứa \(OM\) và vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Xác định và tính diện tích thiết diện do mặt phẳng \((\alpha)\) cắt tứ diện.
Ta có \(OA \perp OB\) và \(OA \perp OC\) nên \(OA \perp (OBC)\).
Vì \(OH \perp BC\) (do \(OH \perp (ABC)\)) và \(OA \perp BC\) (do \(OH \perp (ABC)\)) nên \(BC \perp (OAH)\), suy ra \(BC \perp AH\). \((1)\)
Tương tự ta có \(AC \perp BH\). \((2)\)
Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(H\) là trực tâm của \(\triangle ABC\).
Ta có \(OH \perp (ABC)\) nên mặt phẳng \((\alpha)\) chứa \(OM\) và vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\) là \((OHM)\).
Trong mặt phẳng \((ABC)\) gọi \(N\) là giao điểm của \(HM\) và \(AB\), suy ra thiết diện của mặt phẳng \((OHM)\) và tứ diện là \(\triangle OMN\).
Do \(OA=OB=OC=a\) và \(OA, OB, OC\) đôi một vuông góc nhau nên \(AB=AC=BC= a\sqrt{2}\), suy ra \(\triangle ABC\) đều.
Mà \(H\) là trực tâm của \(\triangle ABC\) nên \(AH\) cắt \(BC\) tại trung điểm của đoạn \(BC\).
Gọi \(E\) là trung điểm \(BC\).
Ta có \(H\) là trọng tâm \(\triangle ABC\) nên \(3HE=AE\). Do đó, \(MN \parallel BC\), suy ra \(MN= \displaystyle\frac{2}{3} BC= \displaystyle\frac{2a \sqrt{3}}{3}\).
Vì \(\triangle AOE\) vuông tại \(A\) nên \(\displaystyle\frac{1}{OH^2}=\displaystyle\frac{1}{OA^2}+\displaystyle\frac{1}{OE^2}=\displaystyle\frac{3}{4a^2}\), suy ra \(AH=\displaystyle\frac{a \sqrt{3}}{3}\).
Vậy \(S_{\triangle OMN}= \displaystyle\frac{1}{2} \cdot MN \cdot OH= \displaystyle\frac{2a^2 \sqrt{6}}{9}\).