Câu 1:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(AD'\).
Ta có \(AD'\parallel BC'\).
\(\Rightarrow \left(A'B,AD'\right)=\left(A'B,BC'\right)=\widehat{A'BC'}\).
Vì tam giác \(\Delta A'BC'\) đều nên suy ra \(\widehat{A'BC'}=60^{\circ}\).
Vậy \(\left(A'B,AD'\right)=60^{\circ}\).
Câu 2:
Cho tứ diện đều \(ABCD\), \(M\) là trung điểm của cạnh \(BC\). Tính \(\cos (AB,DM)\).
Gọi \(N\) là trung điểm của \(AC\) và \(a\) là độ dài cạnh tứ diện đều.
Ta có \(M N \parallel A B\Rightarrow(A B, D M)=(M N, D M)=\widehat{D M N}\).
Tam giác \(DMN\) có \(D M=D N=\displaystyle\frac{a\sqrt 3}2,~ M N=\displaystyle\frac 12A B=\displaystyle\frac a2\).
Theo định lý hàm số \(\cos\) có
\(\cos \widehat{DMN}=\displaystyle\frac{D M^2+M N^2-D N^2}{2D M\cdot M N}=\displaystyle\frac{\sqrt 3}6.\)
Vậy \(\cos(A B, D M)=\displaystyle\frac{\sqrt 3}6\).
Câu 3:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(A'D\).
Do \(A'C'\text{//}AC\) nên ta có: \(( AC,A'D )=( A'C',A'D )=\widehat{DA'C'}\).
Vì \(A'D=A'C'=C'D\)\(\Rightarrow \Delta A'C'D\) đều \(\Rightarrow \widehat{DA'C'}=60^\circ\).
Câu 4:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính số đo góc tạo bởi hai đường thẳng \(BD\) và \(B'C'\).
Ta có \(B'C' \parallel BC \Rightarrow (BD,B'C') = (BD,BC)=45^\circ.\)
Câu 5:
Cho tứ diện đều \(ABCD\). Hỏi số đo góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\) bằng bao nhiêu?
\(\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AB}.(\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{AC})\)
\(=\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AD} - \overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC} = AB.AD.\cos60^{\circ} -AB.AC.\cos60^{\circ} = 0\)
\(\Rightarrow \overrightarrow{AB}\perp \overrightarrow{CD} \Leftrightarrow\) góc giữa \(AB\) và \(CD\) bằng \(90^{\circ}\).
Câu 6:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) có cạnh bằng \(a\). Tính góc giữa \(A'C'\) và \(BD\).
Vì \(AC \parallel A'C'\Rightarrow \left(A'C';BD\right)=\left(AC;BD\right)=90^{\circ}\) (tính chất hai đường chéo của hình vuông).
Câu 7:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Tính góc giữa đường thẳng \(AB'\) và \(CC'\).
Ta có \(CC'\parallel BB'\) nên \((AB',CC')=(AB',BB')=\widehat{AB'B}=45^\circ\) (do \(ABB'A'\) là hình vuông).
Câu 8:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Tính góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(CC'\).
Ta có \(CC'\parallel BB'\) nên góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(CC'\) cũng là góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(BB'\).
Lại có \(ABC.A'B'C'\) là lăng trụ đứng có tất cả các cạnh bằng nhau nên \(ABB'A'\) là hình vuông. Suy ra góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(BB'\) là \(\widehat{A'BB'}=45^\circ\).
Câu 9:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Tính góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(B'C\).
Vì \(ABC.A'B'C'\) là hình lăng trụ đứng nên ta có \(CC' \perp (A'B'C')\) và \(CC' \parallel AA'\).
Từ đó suy ra \(CC' \perp B'C'\) và \((AA', B'C) = (CC', B'C) = \widehat{B'CC'}\) (do \(\triangle B'CC'\) vuông nên \(\widehat{B'CC'} < 90^\circ\)).
Xét \(\triangle B'CC'\) vuông tại \(C'\) có \(B'C' = CC'\) (gt) nên \(\triangle B'CC'\) vuông cân tại \(C'\).
Vậy \((AA', B'C) = \widehat{B'CC'} = 45^\circ\).
Câu 10:
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Tính góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(BC'\).
Do \(AA'\parallel BB'\) nên góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(BC'\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(BB'\) và \(B'C\) bằng \(\widehat{CB'B}\).
Mà tam giác \(\triangle B'BC\) vuông tại \(B\) có \(BC=BB'\) nên \(\widehat{CB'B}=45^\circ\).
Câu 11:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(A'D\).
Ta có: \(AC\parallel A'C' \Rightarrow \left(AC,A'D\right)=\left(A'C',A'D\right)\).
Mặt khác: \(A'C'=A'D=DC'=a\sqrt{2}\) nên suy ra \(\triangle A'DC'\) đều.
Do đó \(\left(A'C',A'D\right)=60^{\circ}\).
Câu 12:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa \(A'C'\) và \(D'C\).
Ta có \(A'C'\parallel AC\) nên
\(\left(A'C',D'C\right)=\left( D'C,AC \right).\)
Dễ thấy tam giác \(ACD'\) là tam giác đều nên \(\widehat{D'CA}=60^\circ\), do đó
\begin{align*}\left(A'C',D'C\right)=\left( D'C,AC \right)=60^\circ.\end{align*}
Câu 13:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(DA'\).
Ta có \(\widehat{(AC,DA')}=\widehat{(AC,CB')}=\widehat{ACB'}\).
Xét \(\triangle ACB'\) có \(AC=CB'=AB'=AB\sqrt{2}\).
Do đó \(\triangle ACB'\) là tam giác đều.
Vậy \(\widehat{ACB'}=60^\circ\) hay \(\widehat{\left(AC,DA'\right) }=60^\circ\).
Câu 14:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(DD'\). Tính cô-sin của góc giữa hai đường thẳng \(B'C\) và \(C'M\).
Gọi \(N\) là trung điểm của \(CC'\), suy ra \(C'M \parallel DN\). Khi đó, góc giữa hai đường thẳng \(B'C\) và \(C'M\) chính là góc giữa hai đường thẳng \(A'D\) và \(DN\).
Giả sử hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) có cạnh là \(a\). Ta có \(A'D=a\sqrt{2}\), \(DN=\displaystyle\frac{a\sqrt{5}}{2}\), \(A'N=\displaystyle\frac{3a}{2}\).
Khi đó, áp dụng định lí cô-sin trong tam giác \(A'DN\), ta có
\begin{equation*}\cos \widehat{A'DN}=\displaystyle\frac{DA'^2+DN^2-A'N^2}{2\cdot A'D \cdot DN}=\displaystyle\frac{1}{\sqrt{10}}.\end{equation*}
Câu 15:
Cho lăng trụ tam giác đều \(ABC.A'B'C'\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Gọi \(\varphi\) là góc hợp bởi hai đường thẳng \(A'B\) và \(AC\). Tính \(\cos\varphi\).
Do \(A'C'\parallel AC\) nên \((AC,A'B)=(A'C',A'B)=\widehat{BA'C'}\). Đặt \(AB=a\).
Xét \(\triangle BA'C'\), có \(A'B=BC'=a\sqrt{2}\), \(A'C'=a\). Suy ra
\(\cos\varphi=\displaystyle\frac{A'B^2+A'C'^2-BC'^2}{2A'B\cdot A'C'}=\displaystyle\frac{a^2}{2\cdot a\sqrt{2}\cdot a}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{4}.\)
Câu 16:
Cho hình lăng trụ \(A B C.A'B'C'\) có đáy là tam giác đều. Tính góc giữa hai đường thẳng \(A B\) và \(B'C'\).
Vì \(BC\parallel B'C'\) nên \(\widehat{AB,B'C'}=\widehat{AB,BC}=\widehat{ABC}=60^\circ\).
Câu 17:
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(AD=a\), \(BD=2a\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A'C'\) và \(BD\).
Ta có \(A'C'\parallel AC\) nên góc giữa \(A'C'\) và \(BD\) là góc giữa \(AC\) và \(BD\).
Gọi \(O=AC\cap BD\).
Xét \(\triangle AOD\) có \(AD=a\), \(OA=OD=\displaystyle\frac{BD}{2}=a\) nên \(\triangle AOD\) đều cạnh \(a\).
Do đó \(\widehat{AOD}=60^\circ\).
Vậy góc giữa \(A'C'\) và \(BD\) bằng \(60^\circ\).
Câu 18:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh bằng nhau. Tính góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(CD\).
Vì hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh bằng nhau nên đáy \(ABCD\) là hình vuông. Do đó \(CD \parallel AB\).
Suy ra số đo góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(CD\) bằng số đo góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(AB\).
Ta lại có \(\triangle SAB\) là tam giác đều nên \(\widehat{SAB}=60^\circ\).
Suy ra số đo góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(CD\) bằng \(60^\circ\).
Câu 19:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Hãy xác định góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(B'D'\)?
Do \(A'B'\parallel AB\) nên góc giữa \(AB\) và \(B'D'\) bằng góc giữa \(A'B'\) và \(B'D'\) chính là góc \(\widehat{A'B'D'}=45^\circ\).
Câu 20:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(DC'\) và \(BD'\).
Ta có \(\begin{cases}BC\perp CD\\BC\perp CC'\end{cases}\Rightarrow BC\perp (DCC'D')\Rightarrow BC\perp DC'\qquad(1)\)
Mặt khác \(DC'\perp CD'\qquad(2)\)
Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(DC'\perp (A'BCD')\Rightarrow DC'\perp BD'\).
Câu 21:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) tâm \(O\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(DC'\).
Do \(AB\parallel CD\) nên góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(DC'\) cũng là góc giữa \(CD\) và \(DC'\).
Do \(\triangle CDC'\) vuông cân tại \(C\) nên \(\widehat{CDC'}=45^\circ\).
Vậy góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(DC'\) là \(\widehat{CDC'}=45^\circ\).
Câu 22:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A'B\) và \(AD'\).
Vì \(BC'\parallel AD'\) nên suy ra \((A'B,AD')=(A'B,BC')=\widehat{A'BC'}\).
Vì \(ABCD.A'B'C'D'\) là hình lập phương nên ta có tam giác \(A'BC'\) là tam giác đều. Suy ra \(\widehat{A'BC'}=60^\circ\), hay \((A'B,AD')=60^\circ\).
Câu 23:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng nhau. Tính góc giữa hai đường thẳng \(SB\) và \(CD\).
Ta có \(AB\parallel CD\) nên \((SB,CD)=(SB,AB)\).
Vì tam giác \(SAB\) đều nên \((SB,AB)=\widehat{SBA}=60^\circ\).
Câu 24:
Cho tứ diện đều \(ABCD\). Gọi \(M\) là trung điểm \(CD\). Tính cosin góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BM\).
Gọi \(N\) là trung điểm \(AD\), ta có \(MN \parallel AC\). Do đó ta có
\begin{align*}(\widehat{AC,BM}) = \widehat{BMN}.\end{align*}
Do \(M\), \(N\) là trung điểm \(CD\) và \(AD\) nên ta có
\begin{align*}BM = BN = \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2};\, MN = \displaystyle\frac{a}{2}.\end{align*}
Suy ra
\begin{align*}\cos \widehat{BMN} = \displaystyle\frac{BM^2 + MN^2 - BN^2}{2BM \cdot MN} = \displaystyle\frac{\sqrt{3}}{6}.\end{align*}
Câu 25:
Cho tứ diện \(OABC\) có \(OA, OB, OC\) đôi một vuông góc với nhau và \(OA=OB=OC\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(OM\) và \(AB\).
Gọi \(N\) là trung điểm \(AC \Rightarrow MN=\displaystyle\frac{AC}{2}\) và \(\widehat{\left(OM,AB\right)}=\widehat{\left(OM,MN\right)}\).
Do các tam giác \(OAC, OBC\) vuông tại \(O\)
nên \(OM=\displaystyle\frac{BC}{2}; ON=\displaystyle\frac{AC}{2}\).
Do \(OA, OB, OC\) đôi một vuông góc với nhau
và \(OA=OB=OC\) nên \(AB=AC=BC\)
\(\Rightarrow OM=ON=MN \Rightarrow \widehat{\left(OM,MN\right)}=60^\circ\).
Vậy góc giữa hai đường thẳng \(OM\) và \(AB\) bằng \(60^\circ\).
Câu 26:
Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(AD=a\), \(BD=2a\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A'C'\) và \(BD\).
Ta có \(AC\parallel A'C'\) nên góc giữa hai đường thẳng \(A'C'\) và \(BD\) cũng chính là góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BD\).
Gọi \(O\) là giao điểm của \(AC\) và \(BD\). Khi đó tam giác \(AOB\) đều do \(3\) cạnh bằng \(a\) nên \(\widehat{AOB}=60^\circ\).
Vậy \((A'C',BD)=(AC,BD)=\widehat{AOB}=60^\circ\).
Câu 27:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB\), \(AC\), \(AD\) đôi một vuông góc với nhau, biết \(AB=AC=AD=1\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\).
Gọi \(M, N, P\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(BC, AC, AD\).
Trong tam giác \(ABC\) ta có \(\begin{cases} MN\parallel AB \\ MN=\displaystyle\frac{1}{2}AB=\displaystyle\frac{1}{2}.\end{cases}\)
Trong tam giác \(ACD\) ta có \(\begin{cases} NP\parallel CD \\ NP=\displaystyle\frac{1}{2}CD=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}.\end{cases}\)
Xét tam giác \(AMP\) vuông tại \(A\) ta có:
\(MP=\sqrt{AP^2+AM^2}=\sqrt{\left(\displaystyle\frac{1}{2}\right)^2+\left(\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}\right)^2}=\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{2}\).
Ta có \(\begin{cases} MN\parallel AB \\ NP\parallel CD\end{cases}\) nên góc giữa \(AB\) và \(CD\) bằng góc giữa \(MN\) và \(NP\). Đó là góc \(\widehat{MNP}\).
Áp dụng định lý côsin cho tam giác \(MNP\) ta có:
\(\cos \widehat{MNP}=\displaystyle\frac{NP^2+NM^2-MP^2}{2NP.NM}=\displaystyle\frac{\left(\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}\right)^2+\left(\displaystyle\frac{1}{2}\right)^2-\left(\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{2}\right)^2}{2.\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}.\displaystyle\frac{1}{2}}=0\Rightarrow \widehat{MNP}=90^\circ.\)
Vậy số đo góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\) bằng \(90^\circ\).
Câu 28:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA\), \(SB\), \(SC\) đôi một vuông góc với nhau và \(SA=SB=SC\). Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(SI\) và \(BC\).
Gọi \(J\) là trung điểm của \(AC\) thì \(IJ\) là đường trung bình của \(\Delta ABC \Rightarrow IJ \parallel BC\).
Vậy \(\left(SI,BC \right)=\left( SI,IJ \right)=\widehat{SIJ}\).
Ta có \(\Delta ABS\) vuông cân tại \(S\) nên \(SI=\displaystyle\frac{AB}{2}\).
\(\Delta ACS\) vuông cân tại \(S\) nên \(SJ=\displaystyle\frac{AC}{2}\).
\(IJ\) là đường trung bình của \(\Delta ABC\Rightarrow IJ=\displaystyle\frac{1}{2}BC\).
Mà \(SA=SB=SC \Rightarrow AB=AC=BC\). Suy ra \(SI=SJ=IJ\Rightarrow \Delta SIJ\) đều.
Suy ra \(\widehat{SIJ}=60^\circ\).
Câu 29:
Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(AB\), \(BC\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(MN\) và \(B'D'\).
Ta có \(MN\parallel AC\parallel A'C'\) nên \(\left(MN,B'D'\right)=\left(A'C',B'D'\right)=90^\circ \left(\text{vì}\ A'B'C'D'\ \text{là hình vuông}\right).\)
Câu 30:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SC\) và \(BC\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(MN\) và \(CD\).
Do \(ABCD\) là hình thoi nên \(AB \parallel CD\).
Ta lại có \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(SBC\) nên \(MN \parallel SB\).
Do đó
\(\widehat{(MN,CD)}=\widehat{(SB,AB)}=\widehat{SBA}=60^\circ\).
Câu 31:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), tam giác \(SAD\) đều. Tính góc giữa \(BC\) và \(SA\).
Ta có \(AD\parallel BC\) nên \((\widehat{BC,SA})=(\widehat{SA,AD})=\widehat{SAD}=60^{\circ}\).
Câu 32:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a\). Gọi \(I\) và \(J\) lần lượt là trung điểm của \(SC\) và \(BC\). Tính góc \((IJ,CD)\).
\(\triangle SBC\) có \(IJ\) là đường trung bình \(\Rightarrow IJ\parallel SB\)
Ta có \(AB\parallel CD\)
Suy ra \(\left(IJ;CD\right)=\left(SB;AB\right)=\widehat{SBA}=60^{\circ}\).
Câu 33:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SC\) và \(BC\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(MN\) và \(CD\).
Ta có \(MN\parallel SB\) và \(CD\parallel AB\) nên
\((MN,CD)=(SB,AB)=\widehat{SBA}=60^\circ.\)
Câu 34:
Cho hình chóp \(S.ABC\) có tất cả các cạnh đều bằng \(a\). Gọi \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(SA\), \(BC\). Tính Tính góc hợp bởi \(IJ\) và \(SB\).
Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\). Khi đó \(IM\) là đường trung bình của tam giác \(SAB\) nên \(IM\parallel SB\) và \(IM=\displaystyle\frac{SB}{2}=\displaystyle\frac{a}{2}\). Tương tự \(MJ=\displaystyle\frac{a}{2}\).
Mặt khác, dễ dàng chứng minh tam giác \(IBJ\) vuông tại \(J\) nên
\(IJ=\sqrt{IB^2-IB^2}=\sqrt{\left(\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\right)^2-\left(\displaystyle\frac{a}{2}\right)^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}.\)
Tam giác \(IMJ\) có \(MI=MJ=\displaystyle\frac{a}{2},IJ=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\) nên là tam giác vuông cân tại \(M\). Suy ra
\((IJ,SB)=(IJ,IM)=\widehat{MIJ}=45^\circ \text{ (do }IM\parallel SB).\)
Câu 35:
Cho hình hộp \(ABCD \cdot A' B' C' D'\) có 6 mặt đều là hình vuông và \(M\), \(N\), \(E\), \(F\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(BC\), \(BA\), \(AA'\), \(A'D'\). Tính góc giữa các cặp đường thẳng:
a) \(A'C'\) và \(BC\);
b) \(MN\) và \(EF\).
a) Ta có \(AC \parallel A'C'\), suy ra \(\left(A'C', BC\right)=(AC, BC)=\widehat{ACB}=45^{\circ}\)
(tam giác \(ACB\) vuông cân tại \(B\) ).
b) Ta có \(AC\parallel MN\), \(AD'\parallel EF\),
suy ra \((MN, EF)=\left(AC, AD'\right)=\widehat{CAD'}=60^{\circ}\) (tam giác \(ACD'\) có ba cạnh bằng nhau).
Câu 36:
Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(6\) mặt đều là hình vuông. Chứng minh rằng \(AB\perp CC'\), \(AC \perp B'D'\).
Ta có \(CC' \parallel BB'\), suy ra \(\left(AB, CC'\right)=\left(AB, BB'\right)=\widehat{ABB'}=90^{\circ}\). Vậy \(A B \perp C C'\).
Ta có \(B'D' \parallel BD\), suy ra \(\left(AC, B'D'\right)=(AC, BD)=90^{\circ}\) (hai đường chéo của hình vuông luôn vuông góc với nhau). Vậy \(AC \perp B'D'\).
Câu 37:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thoi \(ABCD\) cạnh \(a\). Cho biết \(S A=a \sqrt{3}, S A \perp A B\) và \(S A \perp A D\). Tính góc giữa \(S B\) và \(C D\), \(S D\) và \(C B\).
Vì \(CD\parallel AB\) nên \((SB,CD)=(SB,AB)=\widehat{SBA}\).
\(\triangle SBA\) vuông tại \(A\), có \(\tan \widehat{SBA}=\displaystyle\frac{SA}{AB}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{a}=\sqrt{3}\Rightarrow \widehat{SBA}=60^\circ\).
Tương tự, \(CB\parallel AD\) nên \((SD,CB)=(SD,AD)=\widehat{SDA}\).
Do \(\triangle SAD=\triangle SAB\) (c.g.c) nên \(\widehat{SDA}=\widehat{SBA}=60^\circ\).
Câu 38:
Cho tứ diện đều \(ABCD\). Chứng minh rằng \(A B \perp C D\).
Gọi \(2x\) là cạnh của tứ diện đều.
Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(AC\), \(BD\).
Các tam giác \(ABD\) và \(CBD\) đều có cùng cạnh \(2x\) nên các đường cao \(AP\) và \(CP\) của chúng cũng bằng nhau, và
\(AP=CP=\displaystyle\frac{2x\sqrt{3}}{2}=x\sqrt{3}\).
Khi đó \(\triangle PAC\) cân tại \(P\), có \(PN\) là đường trung tuyến suy ra \(PN\perp AC\).
Ta có \(\begin{cases}AB\parallel MN \text{ (\(MN\)\, là đường trung bình của\, \(\triangle ABC\)). }\\ CD\parallel MP \text{ (\(MP\)\, là đường trung bình của\, \(\triangle BCD\)) }\end{cases}\)
\(\Rightarrow (AB,CD)=(MN,MP)\).
Xét \(\triangle MNP\) có: \(MN=\displaystyle\frac{AB}{2}=x\), \(MP=\displaystyle\frac{CD}{2}=x\); \(PN=\sqrt{PA^2-AN^2}=\sqrt{\left(x\sqrt{3}\right)^2-x^2}=x\sqrt{2}\).
Suy ra \(\triangle MPN\) vuông cân tại \(M\), suy ra \(\widehat{MNP}=90^\circ\).
Vậy \((AB,CD)=(MN,MP)=\widehat{MPN}=90^\circ\), suy ra \(AB\perp CD\) (đpcm).
Câu 39:
Cho hình chóp \(S . A B C\) có \(S A=S B=S C=a\), \(\widehat{B S A}=\widehat{C S A}=60^{\circ}\), \(\widehat{B S C}=90^{\circ}\). Cho \(I\) và \(J\) lần lượt là trung điểm của \(S A\) và \(B C\). Chứng minh rằng \(I J \perp S A\) và \(I J \perp B C\).
\(\triangle SAB\) và \(\triangle SAC\) cân tại \(S\), có \(\widehat{ASB}=\widehat{ASC}=60^\circ\), suy ra \(SAB\) và \(SAC\) là các tam giác đều. Suy ra \(AB=AC=a\).
\(\triangle SBC\) vuông cân tại \(S\), suy ra \(BC=SA\sqrt{2}=a\sqrt{2}\).
Suy ra \(\triangle BAC\) vuông cân tại \(A\).
\(SBC\) và \(ABC\) là các tam giác vuông có cùng cạnh huyền \(BC\), \(J\) là trung điểm \(BC\Rightarrow JS=JA \left(=\displaystyle\frac{BC}{2}\right)\).
\(\triangle JSA\) cân tại \(S\) có \(JI\) là đường trung tuyến, suy ra \(JI\perp SA\).
\(IB\) và \(IC\) là các đường cao của tam giác đều có cùng cạnh \(a\), suy ra \(IB=IC\).
\(\triangle IBC\) cân tại \(I\), có \(IJ\) là đường trung tuyến nên \(IJ\perp BC\).
Câu 40:
Cho tứ diện đều \(ABCD\) cạnh \(a\). Gọi \(K\) là trung điểm của \(C D\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A K\) và \(B C\).
Gọi \(I\) là trung điểm \(BD\). Khi đó \(IK\) là đường trung bình của \(\triangle BCD\) nên \(IK\parallel BC\).
Do đó \((AK,BC)=(AK,IK)\).
Xét \(\triangle AIK\) có: \(\begin{cases}AI=AK=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2} \text{ (chiều cao của tam giác đều cạnh a)}\\ IK=\displaystyle\frac{BC}{2}=\displaystyle\frac{a}{2}\text{ (IK là đường trung bình của BCD). }\end{cases}\)
\(\Rightarrow \cos \widehat{AKI}=\displaystyle\frac{KA^2+KI^2-AI^2}{2KI\cdot KA}=\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{6}\Rightarrow \widehat{AKI}\approx 73^\circ 13'\).
Câu 41:
Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M, N\) lần lượt là trung điểm của \(B C\) và \(A D\). Biết \(A B=C D=2 a\) và \(M N=a \sqrt{3}\). Tính góc giữa \(A B\) và \(C D\).
Gọi \(P\) là trung điểm \(AC\). Ta có
\(\begin{cases}MP\parallel AB\text{ (MP là đường trung bình của CAB)} \\ NP\parallel CD \text{ (NP là đường trung bình của ACD).}\end{cases}\)
\(\Rightarrow (AB,CD)=(MP,NP)\).
Xét \(\triangle MNP\) có \(\begin{cases}NP=\displaystyle\frac{CD}{2}=a\\MP=\displaystyle\frac{AB}{2}=a\\MN=a\sqrt{3}.\end{cases}\)
\(\Rightarrow \cos\widehat{NPM}=\displaystyle\frac{PN^2+PM^2-MN^2}{2PN\cdot PM}=-\displaystyle\frac{1}{2}\Rightarrow \widehat{NPM}=120^\circ>90^\circ\).
Suy ra \((MP,NP)=180^\circ-\widehat{NPM}=180^\circ-120^\circ=60^\circ\).
Vậy \((AB,CD)=60^\circ\).
Câu 42:
Chứng minh rằng điểm \(M\) cách đều hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) cho trước khi và chỉ khi \(M\) thuộc mặt phẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng \(AB\) và vuông góc với đường thẳng \(AB\).
Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng \(AB\) và vuông góc với đường thẳng \(AB\). Ta có \(M A=M B\) khi và chỉ khi \(M\) trùng hoặc tam giác \(M A B\) cân tại \(M\).\\ Mặt khác, \(\triangle MAB\) cân tại \(M\) khi và chỉ khi \(M I \perp A B\), tức là \(M\) thuộc mặt phẳng \((\alpha)\).
Do đó, \(M A=M B\) khi và chỉ khi \(M\) thuộc \((\alpha)\).
Câu 43:
Cho hình hộp \(ABCD.A' B' C' D'\) có các mặt là các hình vuông. Tính các góc \(\left(A A', C D\right)\), \(\left(A' C', B D\right)\), \(\left(A C, D C'\right)\).
Vì \(C D \parallel AB\) nên \(\left(A A', C D\right)=\left(A A', A B\right)=90^{\circ}\).\\ Tứ giác \(A C C' A'\) có các cặp cạnh đối bằng nhau nên nó là một hình bình hành. Do đó, \(A' C' \parallel AC\).\\ Vậy \(\left(A'C', BD\right)=(A C, B D)=90^{\circ}\).
Tương tự, \(D C' \parallel AB'\). Vậy \(\left(A C, D C'\right)=\left(AC, AB'\right)\).\\ Tam giác \(AB'C\) có ba cạnh bằng nhau (vì là các đường chéo của các hình vuông có độ dài cạnh bằng nhau) nên nó là một tam giác đều. Từ đó ta có, \(\left(A C, D C'\right)=\left(AC, AB'\right)=60^{\circ}\).
Câu 44:
Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\).
a) Xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng \(AC\) và \(B'D'\).
b) Chứng minh rằng \(AC\) và \(B'D'\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi \(ABCD\) là một hình thoi.
a) Hai đường thẳng \(AC\) và \(B'D'\) lần lượt thuộc hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \(\left(A' B' C' D'\right)\) nên chúng không có điểm chung, tức là chúng không thể trùng nhau hoặc cắt nhau.
Tứ giác \(B D D' B'\) có hai cạnh đối \(B B'\) và \(D D'\) song song và bằng nhau nên nó là một hình bình hành. Do đó \(B'D'\) song song với \(B D\). Mặt khác, \(B D\) không song song với \(AC\) nên \(B'D'\) không song song với \(AC\).
Từ những điều trên suy ra \(AC\) và \(B'D'\) chéo nhau.
b) Do \(B'D'\) song song với \(B D\) nên \(\left(A C, B' D'\right)=(A C, B D)\). Do đó, \(AC\) và \(B'D'\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi \(AC\) và \(B D\) vuông góc với nhau. Do \(ABCD\) là hình bình hành nên \(AC\) vuông góc với \(B D\) khi và chỉ khi \(ABCD\) là hình thoi.
Câu 45:
Cho hình lăng trụ \(A B C. A' B' C'\) có các đáy là các tam giác đều. Tính góc \(\left(A B, B' C'\right)\).
Vì \(B'C' \parallel BC\) nên \((AB,B'C')=(AB,BC)=\widehat{ABC}=60^\circ\).
Câu 46:
Cho hình hộp \(ABCD . A' B' C' D'\) có các cạnh bằng nhau. Chứng minh rằng tứ diện \(A C B' D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau.
Hình hộp đã cho có các cạnh bằng nhau nên tứ giác \(ABCD\) là một hình thoi. Suy ra \(AC \perp BD\). Mà \(BD\parallel B'D'\) nên \(AC \perp B'D'\).
Lập luận tương tự cho hai cặp cạnh đối diện còn lại.
Vậy tứ diện \(ACB'D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc.
Câu 47:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(\widehat{CBD}=90^{\circ}\).
a) Gọi \(M\), \(N\) tương ứng là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Chứng minh rằng \(MN\) vuông góc với \(BC\).
b) Gọi \(G\), \(K\) tương ứng là trọng tâm của các tam giác \(ABC\), \(ACD\). Chứng minh rằng \(GK\) vuông góc với \(BC\).
a) Vì \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\) nên \(MN\parallel BD\) và theo giả thiết \(BD\perp BC\) nên ta có \(MN\perp BC\).
b) Hai đường thẳng \(GK\) và \(BD\) cùng nằm trong mặt phẳng \((PBD)\) nên đồng phẳng, đồng thời \(\displaystyle\frac{PG}{PB}=\displaystyle\frac{PK}{PD}=\displaystyle\frac{1}{3}\) nên ta có \(GK \parallel BD\).
Mặt khác, \(BD\perp BC\) nên ta cũng có \(GK \perp BC\).
Câu 48:
Cho hình hộp \(ABCD.A'B'C'D'\).
a) Xác định vị trí tương đối của hai đường thẳng \(AC\) và \(B'D'\).
b) Chứng minh rằng \(AC\) và \(B'D'\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi \(ABCD\) là một hình thoi.
a) Hai đường thẳng \(AC\) và \(B'D'\) lần lượt thuộc hai mặt phẳng song song \((ABCD)\) và \(\left(A' B' C' D'\right)\) nên chúng không có điểm chung, tức là chúng không thể trùng nhau hoặc cắt nhau.
Tứ giác \(B D D' B'\) có hai cạnh đối \(B B'\) và \(D D'\) song song và bằng nhau nên nó là một hình bình hành. Do đó \(B'D'\) song song với \(B D\). Mặt khác, \(B D\) không song song với \(AC\) nên \(B'D'\) không song song với \(AC\).
Từ những điều trên suy ra \(AC\) và \(B'D'\) chéo nhau.
b) Do \(B'D'\) song song với \(B D\) nên \(\left(A C, B' D'\right)=(A C, B D)\). Do đó, \(AC\) và \(B'D'\) vuông góc với nhau khi và chỉ khi \(AC\) và \(B D\) vuông góc với nhau. Do \(ABCD\) là hình bình hành nên \(AC\) vuông góc với \(B D\) khi và chỉ khi \(ABCD\) là hình thoi.
Câu 49:
Cho hình lăng trụ \(A B C. A' B' C'\) có các đáy là các tam giác đều. Tính góc \(\left(A B, B' C'\right)\).
Vì \(B'C' \parallel BC\) nên \((AB,B'C')=(AB,BC)=\widehat{ABC}=60^\circ\).
Câu 50:
Cho hình hộp \(ABCD . A' B' C' D'\) có các cạnh bằng nhau. Chứng minh rằng tứ diện \(A C B' D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau.
Hình hộp đã cho có các cạnh bằng nhau nên tứ giác \(ABCD\) là một hình thoi. Suy ra \(AC \perp BD\). Mà \(BD\parallel B'D'\) nên \(AC \perp B'D'\).
Lập luận tương tự cho hai cặp cạnh đối diện còn lại.
Vậy tứ diện \(ACB'D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc.
Câu 51:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(\widehat{CBD}=90^{\circ}\).
a) Gọi \(M\), \(N\) tương ứng là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Chứng minh rằng \(MN\) vuông góc với \(BC\).
b) Gọi \(G\), \(K\) tương ứng là trọng tâm của các tam giác \(ABC\), \(ACD\). Chứng minh rằng \(GK\) vuông góc với \(BC\).
a) Vì \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\) nên \(MN \parallel BD\) và theo giả thiết \(BD \perp BC\) nên ta có \(MN \perp BC\).
b) Hai đường thẳng \(GK\) và \(BD\) cùng nằm trong mặt phẳng \((PBD)\) nên đồng phẳng, đồng thời \(\displaystyle\frac{PG}{PB}=\displaystyle\frac{PK}{PD}=\displaystyle\frac{1}{3}\) nên ta có \(GK \parallel BD\).
Mặt khác, \(BD\perp BC\) nên ta cũng có \(GK \perp BC\).
Câu 52:
Cho hình chóp cụt tam giác đều \(ABC.A'B'C'\) trong đó tam giác \(A'B'C'\) là đáy nhỏ và \(\widehat{A'AB}=60^{\circ}\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(BB'\).
Gọi \(S\) là giao điểm của ba đường thẳng \(AA'\), \(BB'\), \(CC'\). Vì hình chóp \(S.ABC\) là hình chóp đều nên \(SA=SB\). Tam giác \(SAB\) cân tại \(S\) và \(\widehat{SAB}=60^{\circ}\) nên là tam giác đều, suy ra \(\widehat{ASB}=60^{\circ}\).
Vậy góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(BB'\) bằng \(60^{\circ}\).
Câu 53:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SB\) và \(SD\). Chứng minh rằng \(AC \perp MN\).
Vì \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SB\) và \(SD\) nên \(MN \parallel BD\).
Do tứ giác \(ABCD\) là hình thoi nên \(AC \perp BD\). Từ các kết quả trên, ta có \(AC \perp MN\).
Câu 54:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành và \(\widehat{SAB}=100^{\circ}\). Tính góc giữa hai đường thẳng:
a) \(SA\) và \(AB\),
b) \(SA\) và \(CD\).
a) Góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(AB\) là \(\widehat{SAB}=100^{\circ}\).
b) Vì \(CD\parallel AB\) nên góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(CD\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(AB\). Suy ra \((SA,CD)=100^{\circ}\).
Câu 55:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thoi \(ABCD\) cạnh \(a\). Cho biết \(S A=a \sqrt{3}, S A \perp A B\) và \(S A \perp A D\). Tính góc giữa \(S B\) và \(C D\), \(S D\) và \(C B\).
Vì \(CD\parallel AB\) nên \((SB,CD)=(SB,AB)=\widehat{SBA}\).
\(\triangle SBA\) vuông tại \(A\), có \(\tan \widehat{SBA}=\displaystyle\frac{SA}{AB}=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{a}=\sqrt{3}\Rightarrow \widehat{SBA}=60^\circ\).
Tương tự, \(CB\parallel AD\) nên \((SD,CB)=(SD,AD)=\widehat{SDA}\).
Do \(\triangle SAD=\triangle SAB\) (c.g.c) nên \(\widehat{SDA}=\widehat{SBA}=60^\circ\).
Câu 56:
Cho tứ diện đều \(ABCD\). Chứng minh rằng \(A B \perp C D\).
Gọi \(2x\) là cạnh của tứ diện đều.
Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(AC\), \(BD\).
Các tam giác \(ABD\) và \(CBD\) đều có cùng cạnh \(2x\) nên các đường cao \(AP\) và \(CP\) của chúng cũng bằng nhau, và
\(AP=CP=\displaystyle\frac{2x\sqrt{3}}{2}=x\sqrt{3}\).
Khi đó \(\triangle PAC\) cân tại \(P\), có \(PN\) là đường trung tuyến suy ra \(PN\perp AC\).
Ta có \(\begin{cases}AB\parallel MN\\ CD\parallel MP\end{cases}\) \(\Rightarrow (AB,CD)=(MN,MP)\).
Xét \(\triangle MNP\) có: \(MN=\displaystyle\frac{AB}{2}=x\), \(MP=\displaystyle\frac{CD}{2}=x\); \(PN=\sqrt{PA^2-AN^2}=\sqrt{\left(x\sqrt{3}\right)^2-x^2}=x\sqrt{2}\).
Suy ra \(\triangle MPN\) vuông cân tại \(M\), suy ra \(\widehat{MNP}=90^\circ\).
Vậy \((AB,CD)=(MN,MP)=\widehat{MPN}=90^\circ\), suy ra \(AB\perp CD\) (đpcm).
Câu 57:
Cho hình chóp \(S . A B C\) có \(S A=S B=S C=a\), \(\widehat{B S A}=\widehat{C S A}=60^{\circ}\), \(\widehat{B S C}=90^{\circ}\). Cho \(I\) và \(J\) lần lượt là trung điểm của \(S A\) và \(B C\). Chứng minh rằng \(I J \perp S A\) và \(I J \perp B C\).
\(\triangle SAB\) và \(\triangle SAC\) cân tại \(S\), có \(\widehat{ASB}=\widehat{ASC}=60^\circ\), suy ra \(SAB\) và \(SAC\) là các tam giác đều. Suy ra \(AB=AC=a\).
\(\triangle SBC\) vuông cân tại \(S\), suy ra \(BC=SA\sqrt{2}=a\sqrt{2}\).
Suy ra \(\triangle BAC\) vuông cân tại \(A\).
\(SBC\) và \(ABC\) là các tam giác vuông có cùng cạnh huyền \(BC\), \(J\) là trung điểm \(BC\Rightarrow JS=JA \left(=\displaystyle\frac{BC}{2}\right)\).
\(\triangle JSA\) cân tại \(S\) có \(JI\) là đường trung tuyến, suy ra \(JI\perp SA\).
\(IB\) và \(IC\) là các đường cao của tam giác đều có cùng cạnh \(a\), suy ra \(IB=IC\).
\(\triangle IBC\) cân tại \(I\), có \(IJ\) là đường trung tuyến nên \(IJ\perp BC\).
Câu 58:
Cho tứ diện đều \(ABCD\) cạnh \(a\). Gọi \(K\) là trung điểm của \(C D\). Tính góc giữa hai đường thẳng \(A K\) và \(B C\).
Gọi \(I\) là trung điểm \(BD\). Khi đó \(IK\) là đường trung bình của \(\triangle BCD\) nên \(IK\parallel BC\).
Do đó \((AK,BC)=(AK,IK)\).
Xét \(\triangle AIK\) có: \(\begin{cases}AI=AK=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\\ IK=\displaystyle\frac{BC}{2}=\displaystyle\frac{a}{2}\end{cases}\)
\(\Rightarrow \cos \widehat{AKI}=\displaystyle\frac{KA^2+KI^2-AI^2}{2KI\cdot KA}=\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{6}\Rightarrow \widehat{AKI}\approx 73^\circ 13'\).
Câu 59:
Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M, N\) lần lượt là trung điểm của \(B C\) và \(A D\). Biết \(A B=C D=2 a\) và \(M N=a \sqrt{3}\). Tính góc giữa \(A B\) và \(C D\).
Gọi \(P\) là trung điểm \(AC\). Ta có \(\begin{cases}MP\parallel AB\\ NP\parallel CD\end{cases}\) \(\Rightarrow (AB,CD)=(MP,NP)\).
Xét \(\triangle MNP\) có \(\begin{cases}NP=\displaystyle\frac{CD}{2}=a\\MP=\displaystyle\frac{AB}{2}=a\\MN=a\sqrt{3}.\end{cases}\)
\(\Rightarrow \cos\widehat{NPM}=\displaystyle\frac{PN^2+PM^2-MN^2}{2PN\cdot PM}=-\displaystyle\frac{1}{2}\Rightarrow \widehat{NPM}=120^\circ>90^\circ\).
Suy ra \((MP,NP)=180^\circ-\widehat{NPM}=180^\circ-120^\circ=60^\circ\).
Vậy \((AB,CD)=60^\circ\).
Câu 60:
Một ô che nắng có viền khung hình lục giác đều \(ABCDEF\) song song với mặt bàn và có cạnh \(A B\) song song với cạnh bàn \(a\). Tính số đo góc hợp bởi đường thẳng \(a\) lần lượt với các đường thẳng \(AF\), \(AE\) và \(AD\).
Trong lục giác đều, mỗi góc ở đỉnh bằng \(120^\circ\).
Vì \(a\parallel AB\) nên
\(\bullet\,\) \((a,AF)=(AB,AF)=180^\circ-\widehat{BAF}=180^\circ-120^\circ=60^\circ\).
\(\bullet\,\) \((a,AE)=(AB,AE)=90^\circ\) (\(\triangle EAB\) có \(OE=OB=OA\) nên vuông tại \(A\)).
\(\bullet\,\) \((a,AD)=(AB,AD)=\widehat{DAB}=\widehat{OAB}=60^\circ\) (\(\triangle OAB\) đều).
Câu 61:
Cho hình lăng trụ \(A B C. A' B' C'\) có các đáy là các tam giác đều. Tính góc \(\left(A B, B' C'\right)\).
Vì \(B'C' \parallel BC\) nên \((AB,B'C')=(AB,BC)=\widehat{ABC}=60^\circ\).
Câu 62:
Cho hình hộp \(ABCD . A' B' C' D'\) có các cạnh bằng nhau. Chứng minh rằng tứ diện \(A C B' D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc với nhau.
Hình hộp đã cho có các cạnh bằng nhau nên tứ giác \(ABCD\) là một hình thoi. Suy ra \(AC \perp BD\). Mà \(BD\parallel B'D'\) nên \(AC \perp B'D'\).
Lập luận tương tự cho hai cặp cạnh đối diện còn lại.
Vậy tứ diện \(ACB'D'\) có các cặp cạnh đối diện vuông góc.
Câu 63:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(\widehat{CBD}=90^{\circ}\).
\(\bullet\,\) Gọi \(M\), \(N\) tương ứng là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Chứng minh rằng \(MN\) vuông góc với \(BC\).
\(\bullet\,\) Gọi \(G\), \(K\) tương ứng là trọng tâm của các tam giác \(ABC\), \(ACD\). Chứng minh rằng \(GK\) vuông góc với \(BC\).
\(\bullet\,\) Vì \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABD\) nên \(MN \parallel BD\) và theo giả thiết \(BD \perp BC\) nên ta có \(MN \perp BC\).
\(\bullet\,\) Hai đường thẳng \(GK\) và \(BD\) cùng nằm trong mặt phẳng \((PBD)\) nên đồng phẳng, đồng thời \(\displaystyle\frac{PG}{PB}=\displaystyle\frac{PK}{PD}=\displaystyle\frac{1}{3}\) nên ta có \(GK \parallel BD\).
Mặt khác, \(BD\perp BC\) nên ta cũng có \(GK \perp BC\).
Câu 64:
Trong hình bên cho \(ABB'A'\), \(BCC'B'\), \(ACA'C'\) là các hình chữ nhật. Chứng minh rằng \(AB \perp CC'\), \(AA'\perp BC\).
\(\bullet\,\) Ta có \(ABB'A'\) là hình chữ nhật nên \(AB\perp BB'\), \(BCC'B'\) là hình chữ nhật nên \(BB'\parallel CC'\). Suy ra \(AB \perp CC'\).
\(\bullet\,\) Ta có \(BCC'B'\) là hình chữ nhật nên \(BC\perp CC'\), \(ACC'A'\) là hình chữ nhật nên \(AA'\parallel CC'\). Suy ra \(AA'\perp BC\).
Câu 65:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành và \(\widehat{SAB}=100^{\circ}\). Tính góc giữa hai đường thẳng:
\(\bullet\,\) \(SA\) và \(AB\),
\(\bullet\,\) \(SA\) và \(CD\).
\(\bullet\,\) Góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(AB\) là \(\widehat{SAB}=100^{\circ}\).
\(\bullet\,\) Vì \(CD\parallel AB\) nên góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(CD\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SA\) và \(AB\). Suy ra \((SA,CD)=100^{\circ}\).
Câu 66:
Bạn Hoa nói rằng: Nếu hai đường thẳng phân biệt \(a\) và \(b\) cùng vuông góc với đường thẳng \(c\) thì \(a\) và \(b\) vuông góc với nhau. Bạn Hoa nói đúng hay sai? Vì sao?
Bạn Hoa nói sai vì \(a\) và \(b\) chưa chắc vuông góc, chúng có thể cắt nhau, chéo nhau hay song song.
Ví dụ. Hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) có \(AB\) và \(CD\) cùng vuông góc với \(BC\) nhưng \(AB\) và \(CD\) song song.