\(\S2.\) ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC MẶT PHẲNG

Lỗi khi trích xuất lý thuyết từ dữ liệu

Bài tập

Dạng 1. Chứng minh đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Dạng 2. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc

Dạng 3. Xác định giao tuyến, thiết diện

Dạng 1. Chứng minh đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Câu 1:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(SA\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Chứng minh: \(BC\perp \left(SAB\right)\).

Image

Vì \(BC\perp AB\) do tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) và \(SA \perp BC\) do \(SA \perp (ABC)\). Vậy \(BC \perp (SAB)\).

Câu 2:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông và các cạnh bên bằng nhau. Gọi \(I\) là giao điểm của \(AC\) và \(BD\). Chứng minh rằng \(SI \perp (ABCD).\)

Image

Để chứng minh \(SI\) vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) ta cần chứng minh \(SI\) vuông góc với hai cạnh cắt nhau trong mặt phẳng đó.

Theo giả thiết, \(\triangle SAC\) và \(\triangle SBD\) là tam giác cân tại \(S\). Hơn nữa \(I= AC \cap BD\) là trung điểm của \(AC\) và \(BD\) (do \(ABCD\) là hình vuông). Từ đó ta có:

\( \begin{cases}SI \perp AC \\ SI \perp BD \\ AC \cap BD = I\end{cases} \Rightarrow SI \perp (ABCD) \)

Vậy \(SI \perp (ABCD)\).

Câu 3:

Cho lăng trụ \(ABCD.A'B'C'D'\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành, các cạnh bên vuông góc với mặt đáy. \(\triangle ACD\) vuông tại \(A\), \(AC=AA'\). Chứng minh rằng \(AC' \perp (A'D'C).\)

Image

Theo giả thiết ta có \(\begin{cases}AA'C'C \text{ là hình chữ nhật}\\ AA'=A'C'\end{cases}\Rightarrow AA'C'C \text{ là hình vuông} \Rightarrow AC' \perp A'C\) (1)

Lại có \(AA' \perp (A'B'C'D') \Rightarrow AA' \perp A'D'\). Lại có \(\triangle D'A'C'\) vuông tại \(A'\) nên \(A'D' \perp A'C'\). Từ đó ta được\\ \(A'D' \perp (AA'C'C) \Rightarrow A'D' \perp AC'\) (2).\\ Từ (1) và (2) ta có \(AC' \perp (A'D'C).\)

Câu 4:

Cho hình chóp \(S.ABC\) với đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(SA \perp (ABC)\), \(SA=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\). Gọi \(I, K\) lần lượt là trung điểm \(BC, SI\). Chứng minh rằng \(AK \perp (SBC).\)

Image

Theo giả thiết \(\triangle ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\),\(I\) là trung điểm \(BC\) suy ra \(AI \perp BC\) (1) và \(AI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).

Lại có \(SA \perp (ABC) \Rightarrow SA \perp BC\) (2).

Từ (1) và (2) ta có \(BC \perp (SAI) \Rightarrow BC \perp AK\). (3)

Tam giác \(SAI\) có \(SA=AI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\) nên \(\triangle SAI\) là tam giác cân tại \(A\), hơn nữa \(K\) là trung điểm \(SI\) suy ra \(AK \perp SI.\) (4)

Từ (3) và (4) ta có \(AK \perp (SBC).\)

Câu 5:

Cho tứ diện \(ABCD\) có \(ABC\) và \(DBC\) là các tam giác đều cạnh \(a\), \(AD=\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\). Gọi \(I\) là trung điểm \(BC\). Chứng minh rằng \(AI\perp (BCD)\).

Image

Do \(\triangle ABC\) đều nên \(AI\perp BC\) và \(AI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).\(\quad(1)\)

Và \(\triangle DBC\) đều nên \(DI\perp BC\) và \(DI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).

Xét \(\triangle ADI\), ta có \(AI^2+DI^2=AD^2=\displaystyle\frac{6a^2}{4}\)

nên tam giác \(ADI\) vuông tại \(I\) hay \(AI\perp DI\).\(\quad(2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), ta có \(\left\{\begin{aligned}&AI\perp BC\\&AI\perp DI\end{aligned}\right.\Rightarrow AI\perp (BCD)\).

Câu 6:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành tâm \(O\), \(SA=SC\); \(SB=SD\). Chứng minh rằng \(SO\perp (ABCD)\).

Image

Tam giác \(SAC\) có \(SA=SC\) nên là tam giác cân tại đỉnh \(S\).

Mặt khác \(O\) là trung điểm của \(AC\) nên \(SO\) vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao nên \(SO\perp AC\). \((1)\)

Tương tự, tam giác \(SBD\) có \(SB=SD\) nên là tam giác cân tại đỉnh \(S\).

Mặt khác \(O\) là trung điểm của \(BD\) nên \(SO\) vừa là đường trung tuyến, vừa là đường cao nên \(SO\perp BD\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), ta suy ra \(\begin{cases}SO\perp AC\\SO\perp BD\end{cases}\Rightarrow SO\perp(ABCD)\).

Câu 7:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi tâm \(O\) và \(SA=SC\). Chứng minh \(AC\perp (SBD)\)

Image

Tam giác \(SAC\) có \(SA=SC\) nên là tam giác cân tại đỉnh \(S\).

Mặt khác \(O\) là trung điểm \(AC\) nên \(SO\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên \(SO\perp AC\). \((1)\)

Ta có \(BD\perp AC\) (hai đường chéo của hình thoi). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), ta có \(\left\{\begin{aligned}&AC\perp SO\\&AC\perp BD\end{aligned}\right.\Rightarrow AC\perp(SBD)\).

Câu 8:

Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\). Gọi \(E\) là điểm đối xứng của điểm \(D\) qua trung điểm \(P\) của \(SA\). Gọi \(M\), \(N\), \(Q\) lần lượt là trung điểm của \(AE\), \(BC\), \(AB\). Chứng minh \(BD\perp(MNQ)\).

Image

Do \(S.ABCD\) là hình chóp tứ giác đều nên \(SO\perp BD\). \((1)\)

Ta có \(BD\perp AC\) (hai đường chéo của hình vuông). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BD\perp (SAC)\). \((*)\)

Do \(M\), \(Q\) là trung điểm của \(AE\), \(AB\) nên \(MQ\parallel EB\).

Tứ giác \(SEBC\) là hình bình hành nên \(EB\parallel SC\). Do đó \(MQ\parallel SC\).

Hơn nữa \(N\), \(Q\) là trung điểm của \(BC\), \(AB\) nên \(NQ\parallel AC\). Từ đó suy ra \((MNQ)\parallel (SAC)\). \((**)\)

Từ \((*)\) và \((**)\), suy ra \(BD\perp (MNQ)\).

Câu 9:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là vuông cạnh \(a\), tam giác \(SAB\) đều và \(SC=a\sqrt{2}\). Chứng minh rằng \(BC\perp (SAB)\).

Image

Tam giác \(SAB\) đều cạnh \(a\) nên \(SB=AB=a\).

Xét tam giác \(SBC\), ta có

\(\begin{cases}SB^2+BC^2=a^2+a^2=2a^2\\SC^2=2a^2\end{cases}\Rightarrow SB^2+BC^2=SC^2.\)

Suy ra tam giác \(SBC\) vuông tại \(B\) nên \(BC\perp SB\).\(\quad(1)\)

Mặt khác, \(BC\perp AB\) (do \(ABCD\) là hình vuông).\(\quad(2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp(SAB)\).

Câu 10:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(SA\perp (ABCD)\) và đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật. Kẻ đường cao \(AM\) của tam giác \(SAB\). Chứng minh: \(AM\perp (SBC)\).

Image

Ta có \(SA\perp (ABCD)\) nên \(BC\perp SA\), \(BC\perp AB\) do \(ABCD\) là hình chữ nhật, suy ra \(BC\perp (SAB)\). Mà \(AM\subset (SAB)\) nên \(AM\perp BC\).

Mặt khác ta có \(AM\perp SB\) do \(AM\) là đường cao trong tam giác \(SAB\). Suy ra \(AM\perp (SBC)\).

Câu 11:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông, \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H\) và \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) lên \(SB\) và \(SD\). Chứng minh:

a) \(\triangle SBC\) vuông.

b) \(AK \perp (SCD)\).

c) \(SC \perp (AHK)\).

Image

Ta có

\begin{align*}\begin{cases} BC \perp AB \\ BC \perp SA \end{cases} \Rightarrow BC \perp (SAB) \Rightarrow BC \perp SB.\end{align*}

Nên tam giác \(SBC\) vuông tại \(B\).

Chứng minh tương tự ta cũng có \(CD \perp (SAD)\). Suy ra \(CD \perp AK\).

Lại có \(AK \perp SD\). Cho nên \(AK \perp (SCD)\).

Từ đó suy ra \(AK \perp SC\).

Tương tự \(AH \perp (SBC)\). Suy ra \(AH \perp SC\).

Vậy \(SC \perp (AHK)\).

Câu 12:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật tâm \(I\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) lên \(SC\) và \(SD\). Chứng minh: \(AK\perp(SCD)\).

Image

Do \(ABCD\) là hình chữ nhật nên \(CD\perp AD\), mà \(SA\perp CD\) nên \(CD\perp (SAD)\).

Suy ra \(CD\perp AK\), mà \(AK\perp SD\) nên \(AK\perp(SCD)\).

Câu 13:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy, kẻ \(BH\) vuông góc với \(AC\) tại \(H\). Chứng minh: \(BH\perp(SAC)\).

Image

Có \(\begin{cases}SA\perp(ABC)\\BH\subset(ABC)\end{cases}\Rightarrow BH\perp SA\).

Mà \(BH \perp AC\) nên \(BH\perp (SAC)\).

Câu 14:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có tất cả các cạnh đều bằng nhau. Gọi \(M, N\) lần lượt là trung điểm của \(SB\) và \(SD, O \) là tâm mặt đáy. Chứng minh:

a) \(SO\perp (ABCD)\).

b) \(AC\perp (SBD)\).

c) \(BD\perp (SAC)\).

Image

Vì \(S.ABCD\) có \(SA=SB=SC=SD\) nên hình chiếu vuông góc của \(S\) trên \((ABCD)\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(ABCD.\)

Mặt khác \(ABCD\) là hình thoi và nội tiếp đường tròn nên \(ABCD\) là hình vuông \(\Rightarrow SO\perp (ABCD).\)

Ta có \(\begin{cases}AC\perp BD\\AC\perp SO\end{cases}\Rightarrow AC\perp (SBD)\)

và \(\begin{cases}BD\perp AC\\BD\perp SO\end{cases}\Rightarrow BD\perp (SAC).\)

Câu 15:

Cho hình chóp \(SABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác cân tại \(A\), cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy, \(M\) là trung điểm \(BC\), \(J\) là trung điểm \(BM\). Chứng minh: \(BC \perp (SAM)\).

Image

Tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) và \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(AM \perp BC\). (1)

Lại có \(SA \perp (ABC)\) nên \(SA \perp BC\). (2)

Từ (1) và (2) suy ra \(BC \perp (SAM)\).

Câu 16:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi tâm \(O\). Biết \(SA=SC, SB=SD\). Chứng minh:

a) \(AC\perp SO\).

b) \(AC\perp (SBD)\).

c) \(AC\perp SB\).

Image

Do \(SA=SC\) nên \(AC\perp SO\), mặt khác do \(ABCD\) là hình thoi nên \(AC\perp BD\). Từ đó nhận được \(AC\perp (SBD)\). Hiển nhiên \(AC\perp SB\).

Câu 17:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, cạnh bên \(SA\) vuông góc với \((ABCD)\). Gọi \(AH\), \(AK\) lần lượt là đường cao cho các tam giác \(SAB\), \(SAD\). Chứng minh \(SC\perp (AHK)\).

Image

Do \(SA\perp (ABCD)\) nên \(SA\perp BC\) và \(SA\perp CD\).

Do \(ABCD\) là hình vuông nên \(AB\perp BC\) và \(AD\perp DC\).

Ta có \(\begin{cases}SA\perp BC\\ BC\perp AB\end{cases}\) nên \(BC\perp (SAB)\), suy ra \(BC\perp AH\).

Từ đó \(\begin{cases}AH\perp SB\\ AH\perp BC\end{cases}\) nên \(AH\perp (SBC)\), suy ra \(AH\perp SC\).

Tương tự \(CD\perp (SCD) \Rightarrow AK\perp (SCD) \Rightarrow AK\perp SC\).

Do \(\begin{cases}SC\perp AH\\ SC\perp AK\end{cases}\) nên \(SC\perp (AHK)\).

Câu 18:

Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Chứng minh: \(A'C\perp (AB'D')\).

Image

Ta có \(AA'\perp (A'B'C'D')\) nên \(AA' \perp B'D'\).

Kết hợp với \(A'C'\perp B'D'\) (do \(A'B'C'D'\) là hình vuông) ta được \(B'D'\perp (ACC'A')\).

Suy ra \(A'C\perp B'D'\). Tương tự \(A'C\perp B'A\).

Do đó \(A'C\perp (AB'D')\).

Câu 19:

Cho lăng trụ đứng \(ABCD.A'B'C'D'\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông. Chứng minh: \(AC \perp (B'BD')\).

Image

Ta có \(\begin{cases} AC \perp B'D' \\ AC \perp BB'\end{cases} \Rightarrow AC \perp (B'BD')\).

Câu 20:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi, \(O\) là giao điểm của hai đường chéo và \(SA=SC\). Chứng minh: \(AC\perp (SBD)\).

Image

\(ABCD\) là hình thoi tâm \(O\) suy ra \(BD\perp AC\) và \(O\) là trung điểm của \(AC\).

Ta có \(SA=SC\Rightarrow \triangle SAC\) cân tại \(S \Rightarrow SO\perp AC\).

Ta có \(\begin{cases}AC\perp BD\\AC\perp SO \end{cases}\) suy ra \(AC\perp (SBD)\).

Câu 21:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi tâm \(O\), biết rằng \(SA=SC\), \(SB=SD\). Chứng minh: \(SO\perp (ABCD)\).

Image

\(ABCD\) là hình thoi tâm \(O\) suy ra \(O\) là trung điểm của \(AC\) và \(BD\).

Ta có \(SB=SD\Rightarrow \triangle SBD\) cân tại \(S \Rightarrow SO\perp BD\).

Ta có \(SA=SC\Rightarrow \triangle SAC\) cân tại \(S \Rightarrow SO\perp AC\).

Suy ra \(SO\perp (ABCD)\).

Câu 22:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, biết rằng \(SA\perp (ABCD)\). Gọi \(AE\) và \(AF\) lần lượt là các đường cao của tam giác \(SAB\) và tam giác \(SAD\). Chứng minh: \(SC\perp (AEF)\).

Image

Ta có \(\begin{cases}BC\perp AB\\BC\perp SA\end{cases}\) suy ra \(BC\perp (SAB)\).

Mà \(AE\subset (SAB)\) nên \(BC \perp AE\).

Ta có \(\begin{cases}AE\perp SB\\AE\perp BC\end{cases}\) suy ra \(AE\perp (SBC)\).

Mà \(SC\subset (SBC)\) nên \(AE \perp SC\). \(\quad(1)\)

Ta có \(\begin{cases}CD\perp AD\\CD\perp SA\end{cases}\) suy ra \(CD\perp (SAD)\).

Mà \(AF\subset (SAD)\) nên \(CD \perp AF\).

Ta có \(\begin{cases}AF\perp SD\\AF\perp CD\end{cases}\) suy ra \(AF\perp (SCD)\).

Mà \(SC\subset (SCD)\) nên \(AF \perp SC\). \(\quad(2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(SC\perp (AEF)\).

Câu 23:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình chữ nhật, cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy. \(H, K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên \(SD, SC\). Chứng minh: \(AH\perp(SCD)\).

Image

Ta có \(CD \perp (SAD) \Rightarrow CD \perp AH\) và \(AH \perp SD \Rightarrow AH \perp (SCD)\).

Câu 24:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(SA \perp(ABCD)\). Cho biết \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(D\), \(AB=2AD\).

\(\bullet\,\) Chứng minh \(CD \perp(SAD)\);

\(\bullet\,\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\). Chứng minh \(CM \perp (SAB)\).

Image

\(\bullet\,\) Ta có \(CD \perp AD \quad (1)\).

Mặt khác \(CD \perp SA \quad (2)\) do \(SA \perp (ABCD) \).

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(CD \perp (SAD)\).

\(\bullet\,\) Ta có \(SA \perp CM \quad (3)\) do \(SA \perp (ABCD) \).

Mặt khác, \(CM \parallel AD \Rightarrow CM \perp AB \quad (4)\).

Từ \((3)\) và \((4)\) suy ra \((SAB)\).

Câu 25:

Cho hình vuông \(ABCD\). Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\). Trên đường thẳng vuông góc với \((ABCD)\) tại \(H\), lấy điểm \(S\). Chứng minh rằng:

\(\bullet\,\) \(AC \perp (SHK)\);

\(\bullet\,\) \(CK \perp (SDH)\).

Image

\(\bullet\,\) Theo đề bài ta có \(SH \perp (ABCD)\) mà \(AC \subset (ABCD)\) nên \(SH \perp AC \quad (1)\).

Vì \(HK\) là đường trung bình của \(\triangle ABD \Rightarrow HK \parallel BD\).

Mà \(BD \perp AC\) (Vì \(BD\) và \(AC\) là hai đường chéo của hình vuông \(ABCD\)).

Suy ra \(HK \perp AC \quad (2)\).

Từ \((1)\) và \((2)\) ta được \(\begin{cases}AC \perp SH \subset (SHK)\\ AC \perp HK \subset (SHK)\\ SH \cup HK =H\end{cases} \Rightarrow AC \perp (SHK)\).

\(\bullet\,\) Gọi \(I=CK \cap DH\).

Suy ra, \(\triangle IDC\) có \(\widehat{IDC}+\widehat{ICD}=\widehat{IDC}+\widehat{ADH}=90^\circ \Rightarrow CK \perp DH \quad (3)\).

Mà \(AH \perp (ABCD) \Rightarrow AH \perp CK \quad (4)\).

Từ \((3)\) và \((4)\) suy ra \(CK \perp (SDH)\).

Câu 26:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh bằng \(a\sqrt{2}\), có các cạnh bên đều bằng \(2a\).

\(\bullet\,\) Tính góc giữa \(SC\) và \(AB\).

\(\bullet\,\) Tính diện tích hình chiếu vuông góc của tam giác \(SAB\) trên mặt phẳng \((ABCD)\).

Image

\(\bullet\,\) Tính góc giữa \(SC\) và \(AB\).

Ta có \(AB \parallel CD\) nên \((SC,AB)=(SC,CD)=\widehat{SCD}\).

Áp dụng hệ quả định lý Côsin ta có \(\cos \widehat{SCD}=\displaystyle\frac{SC^2+CD^2-SD^2}{2 \cdot SC \cdot CD}\) \(=\displaystyle\frac{(2a)^2+(a\sqrt{2})^2-(2a)^2}{2 \cdot 2a \cdot a\sqrt{2}}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{4}.\)

Suy ra \(\widehat{SCD}\approx 69^\circ\).

\(\bullet\,\) Gọi \(O\) là hình chiếu vuông góc của \(S\) lên mặt phẳng \((ABCD)\).

Do đó hình chiếu của tam giác \(SAB\) lên mặt phẳng \((ABCD)\) là tam giác \(OAB\).

Khi đó, \(S_{\triangle OAB}=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot OA \cdot OB=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot a \cdot a=\displaystyle\frac{a^2}{2}\).

Câu 27:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA=SB=SC=a\), \(\widehat{ASB}=90^\circ\), \(\widehat{BSC}=60^\circ\) và \(\widehat{ASC}=120^\circ\). Gọi \(I\) là trung điểm cạnh \(AC\). Chứng minh \(SI \perp (ABC)\).

Image

Hình chóp \(S.ABC\) có \(SA=SB=SC\) nên chân đường vuông góc kẻ từ \(S\) tới đáy là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\).

Ta có \(\triangle SAB\) vuông cân tại \(S\), \(SA=SB=a \Rightarrow AB=a\sqrt{2}\).

Mặt khác, \(\triangle SBC\) cân tại \(S\) có \(\widehat{BSC}=60^\circ \Rightarrow \triangle SBC\) đều.

Suy ra \(BC=SB=SC=a\).

Lại có \(\triangle SAC\) cân tại \(S\) và \(\widehat{ASC}=120^\circ\). Áp dụng định lý Côsin, ta có

\(AC=\sqrt{SA^2+SC^2-2\cdot SA\cdot SC \cdot \cos 120^\circ}\) \(=\sqrt{a^2+a^2-2\cdot a\cdot a \cdot \displaystyle\frac{-1}{2}}=a\sqrt{3}.\)

Xét tam giác \(\triangle ABC\), ta thấy \(AB^2+BC^2=AC^2\).

Suy ra, tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\).

Do đó, tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(\triangle ABC\) là trung điểm của cạnh \(AC\).

Vậy \(SI \perp (ABC)\).

Câu 28:

Một cái lều có dạng hình lăng trụ \(ABC.A' B'C'\) có cạnh bên \(AA'\) vuông góc với đáy (Hình bên). Cho biết \(AB=AC=2{,}4\) m; \(BC=2\) m; \(AA'=3\) m.

\(\bullet\,\) Tính góc giữa hai đường thẳng \(AA'\) và \(BC\); \(A'B'\) và \(AC\).

\(\bullet\,\) Tính diện tích hình chiếu vuông góc của tam giác \(ABB'\) trên mặt phẳng \(\left(BB'C'C\right)\).

Image

Image

\(\bullet\,\) Ta có \(AA'\perp (ABC) \Rightarrow AA'\perp BC \Rightarrow (AA',BC)=90^\circ\).

Do \(A'B' \parallel AB \Rightarrow (A'B',AC)=(AB,AC)=\widehat{BAC}\).

Áp dụng hệ quả định lý Côsin \(\cos \widehat{BAC}=\displaystyle\frac{AC^2+AB^2-BC^2}{2\cdot AB \cdot AC}\) \(=\displaystyle\frac{2{,}4^2+2{,}4^2-2^2}{2\cdot 2{,}4 \cdot 2{,}4}=0{,}652.\)

Suy ra \(\widehat{BAC} \approx 49^\circ\).

\(\bullet\,\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên \(BC\).

Ta có \(AH \perp CB \quad (1)\).

Mặt khác \(BB' \perp AH \quad (2)\) do \(BB'\parallel AA'\) mà \(AA' \perp (ABC)\).

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(AH \perp (BB'C'C)\). Do đó, \(H\) là hình chiếu của \(A\) lên mặt phẳng \((BB'C'C)\).

Khi đó hình chiếu vuông góc của tam giác \(ABB'\) trên mặt phẳng \(\left(BB'C'C\right)\) là tam giác \(BHB'\).

Vậy \(S_{\triangle BHB'}=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot BB' \cdot BH=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot BB' \cdot \displaystyle\frac{1}{2}BC\) \(=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot 3 \cdot \displaystyle\frac{1}{2}\cdot 2=\displaystyle\frac{3}{2}\) m\(^2\).

Câu 29:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác cân tại \(A\) và \(SA\perp (ABC)\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Chứng minh rằng

\(\bullet\,\) \(BC\perp (SAM)\).

\(\bullet\,\) Tam giác \(SBC\) cân tại \(S\).

Image

\(\bullet\,\) Xét \(BC\) và \((SAM)\) có:

\(\begin{cases}BC\perp AM\ (\triangle ABC\ \text{cân tại} A)\\ BC\perp SA\\ SA\cap AM=\lbrace A\rbrace\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAM).\)

\(\bullet\,\) Vì \(BC\perp (SAM)\) nên \(BC\perp SM\).

Xét tam giác \(SBC\) có \(SM\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên \(\triangle SBC\) là tam giác cân tại \(S\).

Câu 30:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật và \(SA\perp (ABCD)\). Chứng minh rằng các mặt bên của hình chóp \(S.ABCD\) là các tam giác vuông.

Image

\(\bullet\,\) Vì \(SA \perp (ABCD)\) nên \(SA\perp AD\) suy ra \(\triangle SAD\) vuông tại \(A\).

Chứng minh tương tự \(\triangle SAB\) vuông tại \(A\).

\(\bullet\,\) Xét \(CD\) và \((SAD)\) có \(\begin{cases}CD\perp SA\ (SA \perp (ABCD))\\ CD\perp AD\end{cases}\Rightarrow CD\perp (SAD)\).

Suy ra \(CD\perp SD\) hay \(\triangle SCD\) vuông tại \(D\).

Chứng minh tương tự ta có \(\triangle SBC\) vuông tại \(B\).

Câu 31:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình chữ nhật và \(SA \perp (ABCD)\). Gọi \(M\), \(N\) tương ứng là hình chiếu của \(A\) trên \(SB\), \(SD\). Chứng minh rằng \(AM \perp (SBC)\), \(AN \perp (SCD)\), \(SC \perp (AMN)\).

Image

Ta có \(\begin{cases}BC \perp AB \\ BC \perp SA\end{cases} \Rightarrow BC \perp (SAB) \Rightarrow BC \perp AM\).

\(\begin{cases}AM \perp SB\\ AM \perp BC\end{cases}\Rightarrow AM \perp (SBC)\).

Ta có

\(\begin{cases}CD \perp AD \\ CD \perp SA\end{cases} \Rightarrow CD \perp (SAD) \Rightarrow CD \perp AN\).

\(\begin{cases}AN \perp SD\\ AN \perp CD\end{cases} \Rightarrow AN \perp (SCD)\).

Ta có \(\begin{cases}SC \perp AN \ (\text{vì} \ AN \perp (SCD))\\ SC \perp AM \ (\text{vì} \ AM \perp (SBC))\end{cases} \Rightarrow SC \perp (AMN)\).

Câu 32:

Một cột bóng rổ được dựng trên một sân phẳng. Bạn Hùng đo khoảng cách từ một điểm trên sân, cách chân cột \(1\) m đến một điểm trên cột, cách chân cột \(1\) m được kết quả là \(1{,}5\mathrm{~m}\). Nếu phép đo của Hùng là chính xác thì cột có vuông góc với sân hay không? Có thể kết luận rằng cột không có phương thẳng đứng hay không?

Image

Ta có \(1^2+1^2=2 \neq 1{,} 5^2\) hay \(AB^2+AC^2 \neq BC^2\).

Do đó tam giác \(ABC\) không vuông tại \(A\). Suy ra \(AC\) không vuông góc với \(AB\).

Vậy cột không vuông góc với sân.

Ta không thể kết luận cột không có phương thẳng đứng vì mặt sân phẳng chưa chắc nằm ngang (có thể mặt sân không vuông góc với phương thẳng đứng tại điểm đặt chân trụ).

Câu 33:

Quan sát hình vẽ bên (hai cột biển báo, mặt đường), cho biết hình đó gợi nên tính chất nào về quan hệ vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

Image

Từ hình vẽ, ta nhớ đến tính chất sau:

\(\bullet\,\) Cho hai đường thẳng song song. Một mặt phẳng vuông góc với đường thẳng này thì cũng vuông góc với đường thẳng kia.

\(\bullet\,\) Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau.

Câu 34:

Cho hình chóp \(S.ABC\). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(S\) trên mặt phẳng \((ABC)\).

\(\bullet\,\) Xác định hình chiếu của các đường thẳng \(SA\), \(SB\), \(SC\) trên mặt phẳng \((ABC)\).

\(\bullet\,\) Giả sử \(BC\perp SA\), \(CA\perp SB\). Chứng minh rằng \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC\) và \(AB\perp SC\).

Image

\(\bullet\,\) Hình chiếu của \(SA\), \(SB\), \(SC\) trên mặt phẳng \((ABC)\) lần lượt là \(HA\), \(HB\), \(HC\).

\(\bullet\,\) Ta chứng minh \(H\) là giao điểm của hai đường cao của tam giác \(ABC\). Thật vậy ta có:

\(\bullet\,\) \(\begin{cases}AC\perp SB\\AC\perp SA\end{cases}\Rightarrow AC\perp(SHB)\Rightarrow AC\perp BH\). \((1)\)

\(\bullet\,\) \(\begin{cases}BC\perp SH\\BC\perp SA\end{cases} \Rightarrow BC\perp(SAH)\Rightarrow BC\perp AH\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(H\) là trực tâm \(\triangle ABC\). Từ đó suy ra \(CH\perp AB\).

Ta có \(\begin{cases}AB\perp SH\\AB\perp CH\end{cases}\Rightarrow AB\perp (SHC)\Rightarrow AB\perp SC\).

Câu 35:

Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB\perp (BCD)\), các tam giác \(BCD\) và \(ACD\) là những tam giác nhọn. Gọi \(H\) và \(K\) lần lượt là trực tâm của các tam giác \(BCD\), \(ACD\). Chứng minh rằng:

\(\bullet\,\) \(CD\perp (ABH)\).

\(\bullet\,\) \(CD\perp (ABK)\).

\(\bullet\,\) Ba đường thẳng \(AK\), \(BH\), \(CD\) cùng đi qua một điểm.

Image

\(\bullet\,\) Ta có \(CD\perp BH\) (vì \(H\) là trực tâm \(\triangle BCD\)),

\(CD\perp AB\) (vì \(AB\perp (BCD)\)) và \(BH,AB\subset (ABH)\) nên \(CD\perp (ABH)\).

\(\bullet\,\) Ta có \(CD\perp AK\) (vì \(K\) là trực tâm \(\triangle ACD\)),

\(CD\perp AB\) (vì \(AB\perp (BCD)\)) và \(AK,AB\subset (ABK)\) nên \(CD\perp(ABK)\).

\(\bullet\,\) Ta có hai mặt phẳng \((ABH)\) và \((ABK)\) cùng vuông góc với \(CD\) nên chúng song song hoặc trùng nhau. Hơn nữa chúng có chung 2 điểm \(A\), \(B\) nên trùng nhau.

Hay \(4\) điểm \(A,B,H,K\) đồng phẳng.

Gọi \(I\) là giao điểm của \(BH\) và \(CD\).

Ta có \(I\) vừa thuộc \(CD\), vừa thuộc \(BH\) nên nằm trên giao tuyến \(AK\) của hai mặt phẳng \((ABK)\) và \((ACD)\).

Vậy ba đường thẳng \(BH\), \(AK\), \(CD\) đồng quy.

Câu 36:

Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB\perp (BCD)\), \(BC\perp CD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(B\) trên \(AC\) và \(AD\). Chứng minh rằng:

\(\bullet\,\) \(CD\perp BM\);

\(\bullet\,\) \(BM\perp MN\).

Image

\(\bullet\,\) Ta có \(CD\perp AB\) (vì \(AB\perp (BCD)\)), \(CD\perp BC\) (giả thiết) và \(AB, BC\subset (ABC)\) nên \(CD\perp (ABC)\).

Suy ra \(CD \perp BM\).

\(\bullet\,\) Ta có \(BM\perp AC\) (\(M\) là hình chiếu của \(B\) trên \(AC\)) và \(BM\perp CD\) (chứng minh trên) nên \(BM\perp (ACD)\).

Do đó \(BM\perp MN\).

Câu 37:

Cho hình chóp \(O.ABC\) có \(\widehat{AOB}=\widehat{BOC}=\widehat{COA}=90^{\circ}\). Chứng minh rằng:

\(\bullet\,\) \(BC\perp OA\);

\(\bullet\,\) \(CA\perp OB\);

\(\bullet\,\) \(AB\perp OC\).

Image

\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases}OA\perp OC\\OA\perp OB\\OB,OC\subset(OBC)\end{cases}\Rightarrow OA\perp(OBC)\Rightarrow OA\perp BC\).

\(\bullet\,\) Ta có \(\begin{cases}OB\perp OA\\OB\perp OC\\OA,OC\subset(OAC)\end{cases}\Rightarrow OB\perp(OAC)\Rightarrow OB\perp AC\).

\(\bullet\,\) Tương tự, ta chứng minh được \(OC\perp (OAB)\Rightarrow OC\perp AB\).

Dạng 2. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc

Câu 1:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(AB=AC\) và \(\widehat{SAC}=\widehat{SAB}\). Gọi \(M\) là trung điểm \(BC\). Chứng minh \(BC\perp SA\).

Image

Tam giác \(ABC\) có \(AB=AC\) nên là tam giác cân tại đỉnh \(A\). Mặt khác \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(AM\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên \(AM\perp BC\). \((1)\)

Xét hai tam giác \(SAB\) và \(SAC\), ta có

\(\left\{\begin{aligned}SA\text{ chung }\\AB=AC\\\widehat{SAB}=\widehat{SAC}\end{aligned}\right.\Rightarrow \triangle SAB=\triangle SAC(c-g-c).\)

Suy ra \(SB=SC\) nên \(SBC\) là tam giác cân tại đỉnh \(S\).

Mặt khác \(M\) là trung điểm \(BC\) nên \(SM\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường cao nên \(SM\perp BC\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (SAM) \Rightarrow BC\perp SA\).

Câu 2:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thoi. Tam giác \(SAB\) và tam giác \(SAD\) là những tam giác vuông tại \(A\). Chứng minh \(BD\perp SC\).

Image

Xét \(\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{SA}\cdot\left(\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{AB}\right)=\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{AB}\).

Do các tam giác \(SAB\) và tam giác \(SAD\) là những tam giác vuông tại \(A\) nên \(\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{AD}=0\) và \(\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{AB}=0\).

Suy ra \(\overrightarrow{SA}\cdot\overrightarrow{BD}=0\) hay \(SA\perp BD\). \((1)\)

Ta có \(BD\perp AC\) (do \(ABCD\) là hình thoi). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BD\perp (SAC)\Rightarrow BD\perp SC\).

Câu 3:

Cho lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), cạnh bên \(AA'=a\).

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\). Chứng minh \(AI\perp BC'\).

b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BB'\). Chứng minh \(AM\perp BC'\).

Image

a) Tam giác \(ABC\) đều và \(I\) là trung điểm \(BC\) nên \(AI\perp BC\).

Ta lại có \(AI\perp CC'\) (do \(ABC.A'B'C'\) là lăng trụ đứng).

Nên suy ra \(AI\perp \left(BCC'B'\right) \Rightarrow AI\perp BC'\).

b) Theo câu 1, ta có \(AI\perp BC'\).

Ta lại có \(BC'\perp B'C\) (do \(BCC'B'\) là hình vuông).

Suy ra \(BC'\perp MI\).

Vậy suy ra \(BC'\perp (AMI) \Rightarrow BC'\perp AM\).

Câu 4:

Cho tứ diện \(OABC\) có các cạnh \(OA\), \(OB\), \(OC\) đôi một vuông góc với nhau. Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của điểm \(O\) trên mặt phẳng \((ABC)\).

a) Chứng minh rằng \(BC\perp (OAH)\), \(CA\perp (OBH)\), \(AB\perp (OCH)\).

b) Chứng minh \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC\).

c) Chứng minh rằng \(\displaystyle\frac{1}{OH^2}=\displaystyle\frac{1}{OA^2}+\displaystyle\frac{1}{OB^2}+\displaystyle\frac{1}{OC^2}\).

d) Chứng minh rằng các góc của tam giác \(ABC\) đều nhọn.

Image

a) Từ giả thiết ta có \(OH\perp (ABC)\) suy ra \(OH\perp BC\). \((1)\)

Ta có \(\left\{\begin{aligned}&OA\perp OB \\&OA\perp OC\end{aligned}\right.\Rightarrow OA\perp (OBC) \Rightarrow OA\perp BC\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (OAH)\).

Chứng minh tương tự ta được \(CA\perp (OBH)\text{ và }AB\perp (OCH).\)

b) Từ kết quả câu a, ta có \(BC\perp (OAH)\) suy ra \(BC\perp AH\). \((3)\)

Tương tự, từ \(AC\perp (OBH)\) suy ra \(AC\perp BH\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), ta có \(\left\{\begin{aligned}&AH\perp BC \\&BH\perp AC\end{aligned}\right.\) suy ra \(H\) là trực tâm của \(\triangle ABC\).

c) Giả sử \(AH\) cắt \(BC\) tại \(K\), suy ra \(OK\perp BC\).

Trong \(\triangle OBC\) vuông tại \(O\), ta có \(\displaystyle\frac{1}{OK^2}=\displaystyle\frac{1}{OB^2}+\displaystyle\frac{1}{OC^2}\). \((5)\)

Trong \(\triangle OAK\) vuông tại \(O\), ta có \(\displaystyle\frac{1}{OH^2}=\displaystyle\frac{1}{OA^2}+\displaystyle\frac{1}{OK^2}\). \((6)\)

Từ \((5)\) và \((6)\), suy ra \(\displaystyle\frac{1}{OH^2}=\displaystyle\frac{1}{OA^2}+\displaystyle\frac{1}{OB^2}+\displaystyle\frac{1}{OC^2}\).

d) Xét \(\cos \widehat{BAC}=\displaystyle\frac{AB^2+AC^2-BC^2}{2AB\cdot AC}\).

Để chứng minh \(\widehat{BAC}\) nhọn ta cần chứng minh \(\cos \widehat{BAC}>0 \Leftrightarrow AB^2+AC^2-BC^2>0\).

Thật vậy, ta có \(AB^2=OA^2+OB^2;BC^2=OB^2+OC^2;AC^2=OA^2+OC^2\).

Suy ra \(AB^2+AC^2-BC^2=2OA^2>0\) (đpcm).

Chứng minh tương tự, ta được các góc \(\widehat{BAC}\) và \(\widehat{ACB}\) đều nhọn.

Câu 5:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác \(ABC\), \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là trực tâm các tam giác \(ABC\) và \(SBC\). Chứng minh \(SC\perp(BHK)\) và \(HK\perp(SBC)\).

Image

Ta có \(\begin{cases}BH\perp AC\\BH\perp SA\end{cases}\Rightarrow BH\perp (SAC) \Rightarrow BH\perp SC\). \((1)\)

Mặt khác, \(BK\perp SC\) (theo giả thiết). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(SC\perp (BHK)\).

Do \(SC\perp (BHK) \Rightarrow SC\perp HK\). \((3)\)

Ta có \(\begin{cases}BC\perp AM \\BC\perp SA\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAM) \Rightarrow BC\perp HK\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(HK\perp (SBC)\).

Câu 6:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\), cạnh \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(M\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(SB\). Trên cạnh \(SC\) lấy điểm \(N\) sao cho \(\displaystyle\frac{SM}{SB}=\displaystyle\frac{SN}{SC}\). Chứng minh rằng

a) \(BC\perp (SAB)\) và \(AM\perp (SBC)\).

b) \(SB\perp AN\).

Image

a) Do \(SA\perp (ABC)\) suy ra \(BC\perp SA\). \((1)\)

Tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\) nên \(BC\perp AB\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (SAB)\).

Ta có \(\left\{\begin{aligned}&BC\perp (SAB) \\&AM\subset (SAB)\end{aligned}\right. \Rightarrow BC\perp AM\). (3)

Vì \(M\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(SB\) nên \(AM\perp SB\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(AM\perp (SBC)\).

b) Từ giả thiết \(\displaystyle\frac{SM}{SB}=\displaystyle\frac{SN}{SC}\) suy ra \(MN\parallel BC\).

Vì \(BC\perp (SAB)\) suy ra \(MN\perp (SBC)\) nên \(MN\perp SB\). \((5)\)

Từ \((4)\) và \((5)\), suy ra \(SB\perp (AMN) \Rightarrow SB\perp AN\).

Câu 7:

Cho hình tròn tâm \(O\), đường kính \(AB\) nằm trong mặt phẳng \((P)\). Trên đường vuông góc với \((P)\) tại \(A\) lấy điểm \(S\), trên đường tròn \((O)\) lấy điểm \(C\), kẻ \(AI\) vuông góc \(SC\) và \(AK\) vuông góc \(SB\).

a) Chứng minh rằng các mặt bên tứ diện \(SABC\) là các tam giác vuông.

b) Chứng minh \(AI\perp IK\) và \(IK\perp SB\).

Image

a) Do \(SA\perp (ABC)\) nên \(SA\perp AB\) và \(SA\perp AC\).

Do đó các tam giác \(SAB\) và \(SAC\) vuông tại \(A\).

Ta có \(BC\perp AC\). \((1)\)

Mặt khác, từ \(SA\perp (ABC) \Rightarrow SA\perp BC\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (SAC) \Rightarrow BC\perp SC\).

Do đó tam giác \(SBC\) vuông tại \(C\).

b) Ta có \(\left\{\begin{aligned}&BC\perp (SAC) \\&AI\subset (SAC)\end{aligned}\right. \Rightarrow BC\perp AI\). \((3)\)

Theo giả thiết \(AI\perp SC\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(AI\perp (SBC) \Rightarrow AI\perp IK\).

Theo chứng minh trên \(AI\perp (SBC) \Rightarrow AI\perp SB\). \((5)\)

Theo giả thiết \(AK\perp SB\). \((6)\)

Từ \((5)\) và \((6)\), suy ra \(SB\perp (AIK) \Rightarrow SB\perp IK\).

Câu 8:

Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB\perp CD\) và \(AC\perp BD\). Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) xuống mặt phẳng \((BCD)\). Chứng minh rằng \(H\) là trực tâm của tam giác \(BCD\) và \(AD\perp BC\).

Image

Vì \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) xuống mặt phẳng \((BCD)\) nên \(AH\perp (BCD)\) suy ra \(AH\perp CD\). \((1)\)

Theo giả thiết \(AB\perp CD\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(CD\perp (ABH) \Rightarrow CD\perp BH\).

Chứng minh tương tự, ta được \(BD\perp CH\).

Từ đó suy ra \(H\) là trực tâm của tam giác \(BCD\).

Ta có \(\left\{\begin{aligned}&BC\perp DH \\&BC\perp AH\end{aligned}\right. \Rightarrow BC\perp (ADH) \Rightarrow BC\perp AD\).

Câu 9:

Cho tam giác \(MAB\) vuông tại \(M\) ở trong mặt phẳng \((P)\). Trên đường thẳng vuông góc với \((P)\) tại \(A\) ta lấy hai điểm \(C\), \(D\) ở hai bên điểm \(A\). Gọi \(C'\) là hình chiếu của điểm \(C\) trên \(MD\), \(H\) là giao điểm của \(AM\) và \(CC'\).

a) Chứng minh \(CC'\perp (MBD)\).

b) Gọi \(K\) là hình chiếu của \(H\) trên \(AB\). Chứng minh \(K\) là trực tâm của tam giác \(BCD\).

Image

a) Ta có \(\begin{cases}BM\perp AM \\BM\perp AC \text{( do }CA\perp (P)\text{ )}\end{cases}\Rightarrow BM\perp(CAM)\).

Mà \(CC'\subset (CAM)\) nên \(BM\perp CC'\). \((1)\)

Theo giả thiết, ta có \(CC'\perp MD\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(CC'\perp (MBD)\).

b) Xét tam giác \(CMD\) ta có \(\begin{cases}CC'\perp MD\\MA\perp CD\\CC'\cap MA=H\end{cases}\)

\(\Rightarrow H\) là trực tâm của tam giác \(CMD\) nên \(DH\perp CM\). \((3)\)

Từ \(BM\perp (CAM)\) (chứng minh trên) suy ra \(BM\perp DH\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(DH\perp (BCM) \Rightarrow DH\perp CB\). \((*)\)

Ta có \(\begin{cases}KH\perp AB\\KH\perp AC\end{cases}\Rightarrow KH\perp (ABC) \Rightarrow KH\perp CB\). \((**)\)

Từ \(\left(*\right)\) và \(\left(**\right)\), suy ra \(CB\perp (DKH) \Rightarrow CB\perp DK\).

Vậy \(K\) là trực tâm của tam giác \(BCD\).

Câu 10:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông. Gọi \(H\) là trung điểm của cạnh \(AB\) và \(SH\perp (ABCD)\). Gọi \(K\) là trung điểm của cạnh \(AD\). Chứng minh

a) \(AC\perp (SHK)\).

b) \(CK\perp SD\).

Image

a) Ta có \(SH\perp (ABCD) \Rightarrow SH\perp AC\). \((1)\)

Lại có \(\left\{\begin{aligned}&AC\perp BD \\&BD\parallel HK\end{aligned}\right. \Rightarrow AC\perp HK\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(AC\perp (SHK)\).

b) Dễ thấy \(\triangle AHD=\triangle DKC\) suy ra \(\widehat{AHD}=\widehat{DKC}\).

Mà \(\widehat{AHD}+\widehat{ADH}=90^{\circ}\) nên

\(\widehat{DKC}+\widehat{ADH}=90^{\circ}\) hay \(DH\perp CK\). \((3)\)

Mặt khác, ta có \(SH\perp (ABCD) \Rightarrow SH\perp CK\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(CK\perp (SDH) \Rightarrow CK\perp SD\).

Câu 11:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), mặt bên \(SAB\) là tam giác đều và \(SC=a\sqrt{2}\). Gọi \(H\) là trung điểm của cạnh \(AB\). Chứng minh rằng \(SH\perp(ABCD)\)

Image

Vì \(H\) là trung điểm của \(AB\) và \(\triangle SAB\) đều nên \(SH\perp AB\). \((1)\)

Ta có \(SH=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\), \(SC=a\sqrt{2}\), \(HC=\sqrt{DH^2+DC^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{5}}{2}\).

Do đó \(HC^2+HS^2=\displaystyle\frac{3a^2}{4}+\displaystyle\frac{5a^2}{4}=2a^2=SC^2\).

Suy ra \(\triangle HSC\) vuông tại \(H\) nên \(SH\perp HC\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(SH\perp (ABCD)\).

Câu 12:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông tâm \(O\), \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H,I,K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của điểm \(A\) trên \(SB,SC,SD\).

a) Chứng minh rằng \(BC\perp (SAB)\), \(CD\perp (SAD)\).

b) Chứng minh rằng \((SAC)\) là mặt phẳng trung trực của đoạn \(BD\).

c) Chứng minh rằng \(AH,AK\) cùng vuông góc với \(SC\). Từ đó suy ra ba đường thẳng \(AH,AI,AK\) cùng chứa trong một mặt phẳng.

d) Chứng minh rằng \((SAC)\) là mặt phẳng trung trực của đoạn \(HK\). Từ đó suy ra \(HK\perp AI\).

Image

a) Từ giả thiết \(SA\perp (ABCD) \Rightarrow SA\perp BC\). \((1)\)

Mặt khác, ta có \(AB\perp BC\) do \(ABCD\) là hình vuông. \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (SAB)\).

Chứng minh tương tự, ta được \(CD\perp (SAD)\).

b) Từ giả thiết \(SA\perp (ABCD) \Rightarrow SA\perp BD\). \((3)\)

Mặt khác, ta có \(AC\perp BD\) do \(ABCD\) là hình vuông. \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(BD\perp (SAC)\) tại trung điểm \(O\) của \(BD\) nên \((SAC)\) là mặt trung trực của đoạn \(BD\).

c) Theo chứng minh trên \(BC\perp (SAB) \Rightarrow BC\perp AH\). \((5)\)

Theo giả thiết, ta có \(AH\perp SB\). \((6)\)

Từ \((5)\) và \((6)\), suy ra \(AH\perp (SBC) \Rightarrow AH\perp SC\).

Chứng minh tương tự, ta được \(AK\perp SC\).

Như vậy \(AH,AI,AK\) cùng vuông góc với \(SC\) nên ba đường thẳng \(AH,AI,AK\) cùng chứa trong mặt phẳng qua \(A\) và vuông góc với \(SC\).

d) Giả sử \(HK\) cắt \(AI\) tại \(E\).

Nhận xét rằng: \(\triangle SAB=\triangle SAD(c-g-c)\) suy ra \(SH=SK\).

Trong \(\triangle SBD\), ta có \(\displaystyle\frac{SH}{SB}=\displaystyle\frac{SK}{SD}\) suy ra \(HK\parallel BD\) và \(E\) là trung điểm của \(HK\).

Kết hợp với kết quả ở câu a, suy ra \(HK\perp (SAC)\) tại trung điểm \(E\) của \(HK\).

Vậy \((SAC)\) là mặt phẳng phẳng trung trực của đoạn \(HK\). Từ kết quả \(HK\perp (SAC)\) suy ra \(HK\perp AI\).

Câu 13:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên \(SB\) và \(SD\). Mặt phẳng \((AHK)\) cắt \(SC\) tại \(L\). Chứng minh \(AL\perp SC\).

Image

Ta có \(\left\{\begin{aligned}&BC\perp AB \\&BC\perp SA\end{aligned}\right. \Rightarrow BC\perp (SAB) \Rightarrow BC\perp AH\) \((1)\)

Hơn nữa, theo giả thiết \(AH\perp SB\) \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(AH\perp(SBC) \Rightarrow AH\perp SC\). \((*)\)

Tương tự, \(\left\{\begin{aligned}&DC\perp AD\\&DC\perp SA\end{aligned}\right.\Rightarrow DC\perp (SAD) \Rightarrow DC\perp AK\). \((3)\)

Hơn nữa, theo giả thiết \(AK\perp SD\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(AK\perp (SDC)\Rightarrow AK\perp SC\). \((**)\)

Từ \((*)\) và \((**)\), suy ra \(SC\perp(AHK)\Rightarrow SC\perp AL\).

Câu 14:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=a\), \(AD=a\sqrt{2}\), \(SA=a\) và \(SA\) vuông góc với đáy \((ABCD)\). Gọi \(M\) là trung điểm \(AD\). Chứng minh \(BM\perp (SAC)\).

Image

Ta có \(SA\perp (ABCD)\) suy ra \(SA\perp BM\). \((1)\)

Gọi \(I=AC\cap BM\). Xét tam giác \(AIB\), ta có

\(\left\{\begin{aligned}&\tan \widehat{ABI}=\tan \widehat{ABM}=\displaystyle\frac{AM}{AB}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2} \\&\cot \widehat{BAI}=\cot \widehat{BAC}=\displaystyle\frac{AB}{BC}=\displaystyle\frac{\sqrt{2}}{2}.\end{aligned}\right. \)

Suy ra \(\tan \widehat{ABI}=\cot \widehat{BAI}\) hay \(\widehat{ABI}+\widehat{BAI}=90^{\circ}\)

nên \(\widehat{AIB}=90^{\circ}\) hay \(BM\perp AI\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BM\perp (SAC)\).

Câu 15:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=a\), \(BC=a\sqrt{3}\). Mặt bên \(SBC\) là tam giác vuông tại \(B\), mặt bên \(SCD\) là tam giác vuông tại \(D\) và \(SD=a\sqrt{5}\).

a) Chứng minh \(SA\perp (ABCD)\). Tính độ dài cạnh \(SA\).

b) Đường thẳng qua \(A\) và vuông góc với \(AC\) cắt \(CB\), \(CD\) lần lượt tại \(I\), \(J\). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên \(SC\). Mặt phẳng \((HIJ)\) cắt \(SB\), \(SD\) lần lượt tại \(K\), \(L\). Chứng minh \(AK\perp(SBC)\), \(AL\perp(SCD)\).

Image

a) Tam giác \(SBC\) vuông tại \(B\), suy ra \(BC\perp SB\). \((1)\)

Do \(ABCD\) là hình chữ nhật nên \(BC\perp AB\). \((2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BC\perp (SAB) \Rightarrow BC\perp SA\). \((*)\)

Tương tự, ta cũng chứng minh được \(SA\perp CD\). \((**)\)

Từ \((*)\) và \((**)\), suy ra \(SA\perp (ABCD)\).

Trong tam giác vuông \(SCD\), ta có \(SC=\sqrt{DS^2+DC^2}=a\sqrt{6}.\)

Trong tam giác vuông \(SBC\), ta có \(SB=\sqrt{SC^2-BC^2}=a\sqrt{2}.\)

Từ đó suy ra \(SA=\sqrt{SB^2-AB^2}=a\).

b) Theo chứng minh trên ta có \(BC\perp(SAB)\Rightarrow BC\perp AK\). \((3)\)

Ta có \(\left\{\begin{aligned}&IJ\perp AC \\&IJ\perp SA\end{aligned}\right.\Rightarrow IJ\perp (SAC)\Rightarrow IJ\perp SC\).

Lại có \(AH\perp SC\) (giả thiết). Do đó \(SC\perp (HIJ) \Rightarrow SC\perp AK\). \((4)\)

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(AK\perp (SBC)\). Lập luận tương tự, ta có \(AL\perp (SCD)\).

Câu 16:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thoi tâm \(O\) và \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(I\) và \(K\) là hai điểm lần lượt trên hai cạnh \(SB\) và \(SD\) sao cho \(\displaystyle\frac{SI}{SB} = \displaystyle\frac{SK}{SD}\). Chứng minh rằng

a) \(BD\) vuông góc với \(SC\).

b) \(IK\) vuông góc với mặt phẳng \((SAC)\)

Image

a) Do \(ABCD\) là hình thoi suy ra các đường chéo \(AC\) và \(BD\) vuông góc với nhau tại \(O\) hay \(BD \perp AC (1)\).

Mặt khác, theo giả thiết \(SA \perp (ABCD)\) suy ra \(SA \perp BD (2)\).

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(BD \perp (SAC) \Rightarrow BD \perp SC\).

b) Từ giả thiết \(\displaystyle\frac{SI}{SB} = \displaystyle\frac{SK}{SD}\) suy ra \(IK \parallel BD (3)\).

Theo chứng minh trên \(BD \perp (SAC) (4)\).

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(IK \perp (SAC)\).

Câu 17:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành, \(\widehat{ABC} = 120^\circ\), \(SA=SB=AB=2a\), \(BC = a\). Gọi \(H\) là trung điểm của cạnh \(AB\) và \(K\) là hình chiếu vuông góc của \(H\) trên mặt phẳng \((SCD)\), \(K\) nằm trong tam giác \(SCD\) và \(HK = \displaystyle\frac{a\sqrt{15}}{5}\). Chứng minh rằng \(SH \perp (ABCD)\).

Image

Gọi \(M\) là giao điểm của \(SK\) với \(DC\).

Do tam giác \(SAB\) đều và \(H\) là trung điểm của cạnh \(AB\) nên \(SH \perp AB\), suy ra \(SH \perp CD (1)\).

Theo giả thiết \(HK \perp (SCD) \Rightarrow HK \perp CD (2)\).

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(CD \perp (SHM) \Rightarrow CD \perp HM\).

Ta có \(SH = a\sqrt{3}\) và \(HM = BC\sin \widehat{BCD} = a\sin 60^\circ\). Suy ra

\(MK = \sqrt{HM^2 - HK^2} = \displaystyle\frac{a\sqrt{15}}{10};SK = \sqrt{SH^2 - HK^2} = \displaystyle\frac{2a\sqrt{15}}{5}.\)

Do đó \(SM = SK + KM = \displaystyle\frac{a\sqrt{15}}{2}\). Ta thấy

\(SH^2 + HM^2 = 3a^2+\displaystyle\frac{3a^2}{4} = \displaystyle\frac{15a^2}{4} = SM^2,\)

suy ra tam giác \(SHM\) vuông tại \(H\) hay \(SH \perp HM (3)\).

Từ \((1)\) và \((3)\), suy ra \(SH \perp (ABCD)\).

Câu 18:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành và \(\widehat{ASB}=\widehat{CSD}\), \(\widehat{BSC} = \widehat{ASD}\). Gọi \(I\) là giao điểm của hai đường chéo \(AC\) và \(BD\). Chứng minh rằng \(SI \perp (ABCD)\).

Image

Ta chứng minh \(SA=SC\).

Giả sử \(SA < SC\), trên cạnh \(SC\) ta lấy điểm \(C'\) sao cho \(SC'=SA\). Gọi \(J\) là giao điểm của \(AC'\) với \(SI\).

Trong mặt phẳng \((SBD)\), kẻ đường thẳng qua \(J\) vuông góc với phân giác trong \(\Delta\) của góc \(\widehat{BSD}\) cắt \(SB\), \(SD\) lần lượt tại \(B'\), \(D'\). Khi đó \(\Delta\) vừa là phân giác vừa là đường cao của tam giác \(BSD\) nên \(SB'= SD'\).

Hai tam giác \(ASB'\) và \(C'SD'\) có

\(\begin{cases}SA = SC'\\SB'=SD'\\\widehat{ASB}=\widehat{CSD}\end{cases} \Rightarrow \triangle ASB' = \triangle C'SD' \Rightarrow AB' = C'D'.\) \(\quad (1)\)

Tương tự, ta có \(B'C' = AD'. (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(AB'C'D'\) là hình bình hành nên \(JA = JC'\). Mặt khác \(IA = IC\) nên \(IJ\) là đường trung bình của tam giác \(ACC'\), suy ra \(JI \parallel CC'\) (vô lí). Vậy \(SA \geq SC\).

Chứng minh tương tự, ta cũng có \(SC \geq SA\). Do đó \(SA = SC\), suy ra \(SI \perp AC (*)\).

Tương tự ta cũng chứng minh được \(SB = SD\), suy ra \(SI \perp BD (**)\).

Từ \((*)\) và \((**)\), suy ra \(SI \perp (ABCD)\).

Câu 19:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\); \(AD = 2a\), \(AB =BC = a\); \(SA\) vuông góc với đáy. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm \(SD\), \(SA\). Chứng minh rằng

a) Tam giác \(SCD\) vuông.

b) Tứ giác \(BCMN\) là hình chữ nhật.

Image

a) Ta có \(SA \perp (ABCD)\) suy ra \(SA\perp CD (1)\).

Gọi \(I\) là trung điểm \(CD\). Khi đó \(ABCI\) là hình vuông nên \(CI = a = \displaystyle\frac{AD}{2}\).

Tam giác \(ACD\) có trung tuyến \(CI\) bằng nửa cạnh \(AD\) nên tam giác \(ACD\) vuông tại \(C\). Suy ra \(CD \perp CA (2)\).

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(CD \perp (SAC)\). Vậy tam giác \(SCD\) vuông tại \(C\).

b) Ta có \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm \(SD\), \(SA\) nên là đường trung bình của tam giác \(SAD\).

Suy ra \(MN\) song song và bằng \(\displaystyle\frac{AD}{2}\). Do đó \(MN\) song song và bằng \(BC\). Điều này chứng tỏ tứ giác \(BCMN\) là hình bình hành \( (3).\)

Ta có \(\begin{cases}BC \perp AB\\ BC \perp SA\end{cases} \Rightarrow BC \perp (SAB) \Rightarrow BC \perp BN (4)\).

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra tứ giác \(BCMN\) là hình chữ nhật.

Câu 20:

Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\). Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BB'\), \(CD\), \(A'D'\). Chứng minh \(MP \perp C'N\).

Image

Gọi \(E\) là trung điểm \(CC'\).

Ta có \(\begin{cases}ME \parallel A'D'\\MP \subset (MED'A').\end{cases}\)

Hai tam giác vuông \(C'CN\) và \(D'C'E\) bằng nhau nên

\(\widehat{CNC'} = \widehat{C'ED'} = \widehat{CC'N} + \widehat{C'NC} = 90^\circ.\)

Suy ra \(C'N \perp ED'. (1)\)

Do \(ME \parallel BC\) nên \(ME \perp (CDD'C').\)

Suy ra \(ME \perp C'N. (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(C'N \perp (MED'A') \Rightarrow C'N \perp MP\).

Câu 21:

Cho hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), cạnh bên \(CC'\) vuông góc với đáy và \(CC' = a\).

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\). Chứng minh \(AI \perp BC'\).

b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BB'\). Chứng minh \(BC' \perp AM\).

c) Gọi \(K\) là điểm trên đoạn \(A'B'\) sao cho \(B'K = \displaystyle\frac{a}{4}\) và \(J\) là trung điểm của \(B'C'\). Chứng minh \(AM \perp MK\) và \(AM \perp KJ\).

Image

a) Theo giả thiết \(CC' \perp (ABC) \Rightarrow CC' \perp AI (1)\).

Tam giác \(ABC\) đều nên \(BC \perp AI (2)\).

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(AI \perp (BCC'B') \Rightarrow AI \perp BC' (*)\).

b) Do \(BC = CC' = C'B' = BB' = a\) và \(CC' \perp CB\) nên \(BCC'B'\) là hình vuông, suy ra \(C'B \perp CB'\).

Trong tam giác \(BCB'\) có \(IM\) là đường trung bình nên \(IM \parallel CB'\).

Kết hợp với kết quả trên, ta có \(C'B \perp IM (**)\).

Từ \((*)\) và \((**)\), suy ra \(C'B \perp (AIM) \Rightarrow C'B \perp AM\).

c) Theo giả thiết \(B'K = \displaystyle\frac{a}{4}=\displaystyle\frac{BB'}{4} = \displaystyle\frac{BM}{2} \Rightarrow \displaystyle\frac{B'K}{B'M} = \displaystyle\frac{1}{2} (3)\).

Ta cũng có \(BM = \displaystyle\frac{BB'}{2} = \displaystyle\frac{a}{2} = \displaystyle\frac{AB}{2} \Rightarrow \displaystyle\frac{BM}{BA} = \displaystyle\frac{1}{2} (4)\).

Từ \((3)\) và \((4)\), suy ra \(\displaystyle\frac{B'K}{B'M} = \displaystyle\frac{BM}{BA}\).

Do đó tam giác vuông \(ABM\) và \(MB'K\) đồng dạng, cho ta \(\widehat{B'MK} = \widehat{BMA}.\)

Mà \(\widehat{BMA} + \widehat{AMB} = 90^\circ\), suy ra \(\widehat{B'MK} + \widehat{AMB} = 90^\circ\). Do đó \(AM \perp MK (5)\).

Xét tam giác \(BB'C'\) có \(M\), \(J\) lần lượt là trung điểm của \(BB'\) và \(B'C'\) nên \(MJ\) là đường trung bình, suy ra \(MJ \parallel BC'\).

Mà \(AM \perp C'B\) (chứng minh câu b).

Do đó \(AM \perp MJ. (6)\)

Từ \((5)\) và \((6)\), suy ra \(AM \perp KJ.\)

Dạng 3. Xác định giao tuyến, thiết diện

Câu 1:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(SA=a\) và vuông góc với đáy. Gọi \(M\) là một điểm tùy ý trên cạnh \(AC\), \((\alpha)\) là mặt phẳng qua \(M\) và vuông góc với \(AC\).

a) Tùy theo vị trí của điểm \(M\) trên cạnh \(AC\), có nhận xét gì về thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABC\).

b) Đặt \(CM=x\), với \(0< x< a\). Tính diện tích của thiết diện trên theo \(a\) và \(x\). Xác định \(x\) để diện tích này có giá trị lớn nhất. Tính diện tích lớn nhất đó.

Image

a) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC\), suy ra \(BE \perp AC\). Do đó, ta cần xét hai trường hợp khác nhau về vị trí của điểm \(M\) trên cạnh \(AC\) và trong đó ta sử dụng \(SA\perp ( ABC)\Rightarrow SA \perp AC\).

Trường hợp 1. Với \(M\) thuộc đoạn \(CE\), ta thực hiện :

+ Trong mặt phẳng \((ABC)\) kẻ \(MN \parallel BE \,(N\in BC)\), suy ra \(MN\perp AC\).

+ Trong mặt phẳng \((SAC)\) kẻ \(MP \parallel SA \,(P\in SC)\), suy ra \(MP\perp AC\).

Như vậy trong trường hợp này ta được thiết diện là \(\triangle MNP\) vuông tại \(M\).

Trường hợp 2. Với \(M\) thuộc đoạn \(AE\,(M\not\equiv E)\).

+ Trong mặt phẳng \((ABC)\) kẻ \(MN \parallel BE\,(N\in AB)\), suy ra \(MN\perp AC\).

+ Trong mặt phẳng \((SAC)\) kẻ \(MP \parallel SA\,(P\in SC)\), suy ra \(MP\perp AC\).

+ Trong mặt phẳng \((SAB)\) kẻ \(NQ \parallel SA\,(Q\in SB)\), suy ra \(NQ\perp AC\).

Như vậy, trong trường hợp này ta xác định được thiết diện là hình thang vuông \(MNQP\) (vuông tại \(M\) và \(N\)).

b) Ta xét hai trường hợp của điểm \(M\).

Trường hợp 1. Với \(M\) thuộc đoạn \(CE\), ta có \(0< x\le \displaystyle\frac{a}{2}\) và diện tích tam giác \(MNP\) là \(S_{\triangle MNP}=\displaystyle\frac{1}{2}MN\cdot MP\).

Trong \(\triangle BCE\), ta có \(\displaystyle\frac{MN}{BE}=\displaystyle\frac{CM}{CE}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{CM\cdot BE}{CE}=x\sqrt{3}\).

Trong \(\triangle SAC\), ta có \(\displaystyle\frac{MP}{SA}=\displaystyle\frac{CM}{CA}\) suy ra \(MP=\displaystyle\frac{CM\cdot SA}{CA}=x\).

Từ đó ta có \(S_{\triangle MNP}=\displaystyle\frac{1}{2}x\cdot\sqrt{3}\cdot x=\displaystyle\frac{x^2\sqrt{3}}{2}\).

Xét hàm số \(f(x)=\displaystyle\frac{x^2\sqrt{3}}{2}\) với \(0< x\le \displaystyle\frac{a}{2}\). Ta có \(f'(x)=x\sqrt{3}>0\), \(\forall x\in \left(0;\displaystyle\frac{a}{2} \right]\).

Suy ra \(f(x)\) đồng biến trên \(\left(0;\displaystyle\frac{a}{2} \right]\) nên \(f\left(x\right)\le f\left(\displaystyle\frac{a}{2}\right)=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{8}\).

Vậy \(S_{\triangle MNP}\) đạt giá trị lớn nhất bằng \(\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{8}\) khi \(x=\displaystyle\frac{a}{2}\).

Trường hợp 2. Với \(M\) thuộc đoạn \(AE\) \(\left(M\ne E\right)\), ta có \(\displaystyle\frac{a}{2}< x< a\) và diện tích hình thang \(MNQP\) là \(S_{MNQP}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(MN+NQ\right)\cdot MN\).

Trong \(\triangle ABE\), ta có \(\displaystyle\frac{MN}{BE}=\displaystyle\frac{AM}{AE}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{AM\cdot BE}{AE}=\sqrt{3}(a-x)\).

Trong \(\triangle SAB\), ta có \(\displaystyle\frac{NQ}{SA}=\displaystyle\frac{BN}{BA}=\displaystyle\frac{ME}{EA}\) suy ra \(NQ=\displaystyle\frac{ME\cdot SA}{EA}=\displaystyle\frac{(CM-CE)SA}{EA}=2x-a.\)

Từ đó ta có \(S_{MNQP}=\displaystyle\frac{1}{2}(x+2x-a)\cdot\sqrt{3}(a-x)=\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{2}(3x-a)(a-x)\).

Ta có

\(S_{MNQP}=\displaystyle\frac{\sqrt{3}}{2}\left(3x-a\right)\left(a-x\right)=-\displaystyle\frac{3\sqrt{3}}{2}\left(x^2-\displaystyle\frac{4ax}{3}+\displaystyle\frac{a^2}{3}\right)=\displaystyle\frac{3\sqrt{3}}{2}\left[\displaystyle\frac{a^2}{9}-\left(x-\displaystyle\frac{2a}{3}\right)^2 \right]\le \displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{6}.\)

Vậy \(S_{\triangle MNP}\) đạt giá trị lớn nhất bằng \({\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{6}}\) khi \(x=\displaystyle\frac{2a}{3}\).

Câu 2:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(\,SA=2a\) và vuông góc với đáy. Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng đi qua \(B\) và vuông góc với \(SC\)

a) Xác định thiết diện tạo bởi \(\left(\alpha\right)\) với hình chóp \(S.ABC\).

b) Tính diện tích của thiết diện này.

Image

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AC\), suy ra \(BI\perp AC\).

Ta có \(\begin{cases} BI\perp AC \\ BI\perp SA\end{cases} \Rightarrow BI\perp (SAC) \Rightarrow BI\perp SC. (1)\)

Kẻ \(IH\perp SC\,(H\in SC). (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(SC\perp(BIH)\).

Vậy tam giác \(IBH\) chính là thiết diện cần tìm thỏa mãn đi qua \(B\) và vuông góc với \(SC.\)

b) Do \(BI\perp (SAC)\Rightarrow BI\perp IH\) nên \(\triangle IBH\) vuông tại \(I\).

Suy ra \(S_{\triangle BIH}=\displaystyle\frac{1}{2}BI\cdot IH\).

Ta có \(BI\) đường cao của tam giác đều cạnh \(a\) nên \(BI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).

Hai tam giác vuông \(CHI\) và \(CAS\) có góc \(C\) chúng nên chúng đồng dạng, suy ra

\(\displaystyle\frac{IH}{SA}=\displaystyle\frac{CI}{CS}\Rightarrow IH=\displaystyle\frac{CI\cdot SA}{CS}=\displaystyle\frac{CI\cdot SA}{\sqrt{SA^2+AC^2}}=\displaystyle\frac{a\sqrt{5}}{5}.\)

Do đó \(S_{\triangle BIH}=\displaystyle\frac{1}{2}\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{5}}{5}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{15}}{20}\).

Câu 3:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(SA=a\) và vuông góc với đáy. Tìm thiết diện của tứ diện với mặt phẳng \((\alpha)\) và tính diện tích thiết diện trong các trường hợp sau:

a) Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(S\) và vuông góc với \(BC\).

b) Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(A\) và vuông góc với trung tuyến \(SI\) của tam giác \(SBC\).

c) Mặt phẳng \((\alpha)\) qua trung điểm \(E\) của \(SC\) và vuông góc với \(AB\).

Image

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\), suy ra \(AI\perp BC\).

Ta có \(\begin{cases} AI\perp BC \\ BC\perp SA \end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAI)\).

Vậy tam giác \(SAI\) chính là thiết diện cần tìm thỏa mãn đi qua \(S\) và vuông góc với \(BC\).

Tam giác \(SAI\) vuông tại \(A\) nên \(S_{\triangle SAI}=\displaystyle\frac{1}{2}SA\cdot AI\).

Vì \(AI\) là đường cao của tam giác đều nên \(AI=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).

Do đó \(S_{\triangle SAI}=\displaystyle\frac{1}{2}SA\cdot AI=\displaystyle\frac{1}{2}a\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{4}\).}

b) Kẻ \(AK\perp SI\,( K\in SI )\). Từ \(K\) kẻ đường thẳng song song với \(BC\) cắt \(SB\), \(SC\) lần lượt tạị \(M\), \(N\).

Theo chứng minh trên \(BC\perp(SAI)\Rightarrow BC\perp SI\). Mà \(MN\parallel BC\) nên \(MN\perp SI\).

Ta có \(\begin{cases} AK\perp SI \\ MN\perp SI\end{cases} \Rightarrow SI\perp(AMN)\)

Vậy tam giác \(AMN\) chính là thiết diện cần tìm thỏa mãn đi qua \(A\) và vuông góc với trung tuyến \(SI\) của tam giác \(SBC\).

Ta có \(BC\perp(SAI)\Rightarrow BC\perp AK\Rightarrow MN\perp AK\).

Do đó \(S_{\triangle AMN}=\displaystyle\frac{1}{2}AK\cdot MN\).

Trong tam giác vuông \(SAI\), ta có \(AK=\displaystyle\frac{SA\cdot AI}{\sqrt{SA^2+AI^2}}=\displaystyle\frac{a\sqrt{21}}{7}\).

Trong tam giác \(SBC\), ta có

\(\displaystyle\frac{MN}{BC}=\displaystyle\frac{SK}{SI}=\displaystyle\frac{SA^2}{SI^2}=\displaystyle\frac{SA^2}{SA^2+AI^2}=\displaystyle\frac{4}{7}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{4a}{7}\).

Do đó \(S_{\triangle AMN}=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot\displaystyle\frac{4a}{7}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{21}}{7}=\displaystyle\frac{2a^2\sqrt{21}}{49}\).

c)Gọi \(F\) là trung điểm \(AC\), suy ra \(EF \parallel SA\).

Image

Do \(SA\perp(ABC)\Rightarrow SA\perp AB\) nên \(EF\perp AB. (1)\)

Gọi \(J\), \(G\) lần lượt là trung điểm \(AB\), \(AG\).

Suy ra \(CJ\perp AB\) và \(FG \parallel CJ\) nên \(FG\perp AB. (2)\)

Trong \(\triangle SAB\) kẻ \(GH \parallel SA\,(H\in SB)\).

Suy ra \(GH\perp AB. (3)\)

Từ \((1)\), \((2)\) và \((3)\), suy ra thiết diện cần tìm là hình thang vuông \(EFGH\). Do đó \(S_{EFGH}=\displaystyle\frac{1}{2}(EF+GH)\cdot FG\).

Ta có \(EF=\displaystyle\frac{1}{2}SA=\displaystyle\frac{a}{2}\); \(FG=\displaystyle\frac{1}{2}CJ=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{4}\); \(\displaystyle\frac{GH}{SA}=\displaystyle\frac{BG}{BA}\)\\ suy ra \(GH=BG=\displaystyle\frac{3a}{4}\).

Vậy \(S_{EFGH}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(\displaystyle\frac{a}{2}+\displaystyle\frac{3a}{4}\right)\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{4}=\displaystyle\frac{5a^2\sqrt{3}}{32}\).

Câu 4:

Cho hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) có cạnh đáy bằng \(a\), đường cao \(SO=2a\). Gọi \(M\) là điểm thuộc đường cao \(AA'\) của tam giác \(ABC\). Xét mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(M\) và vuông góc với \(AA'\). Đặt \(AM=x\), với \(0< x< \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\).

a) Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABC\).

b) Tính diện tích thiết diện theo \(a\) và \(x\). Xác định vị trí của \(M\) để diện tích thiết diện lớn nhất.

Image

a) Vì \(S.ABC\) là hình chóp đều nên \(SO\perp(ABC)\) (\(O\) là tâm của tam giác \(ABC\)). Do đó \(SO\perp AA'\) mà \((\alpha )\perp AA'\) suy ra \(SO\parallel (\alpha)\). Tương tự ta cũng có \(BC\parallel (\alpha)\).

Trường hợp 1. \(0< x\le \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\) thì \(M\) thuộc đoạn \(AO\,(M\ne A)\).

Ta có \(\begin{cases} M\in(ABC)\cap(\alpha)\\ BC\subset(ABC)\\ BC\parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow(\alpha)\cap \left(ABC\right)=IJ \parallel BC\) với \(I\in AB\), \(J\in AC\).

Tương tự , ta có \(\begin{cases} M\in(\alpha)\cap(SAA')\\ SO\subset(SAA') \\ SO\parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SAA')=MK \parallel SO\) với \(K\in SA\).

Vậy tam giác \(KIJ\) chính là thiết diện cần tìm.

Trường hợp 2. \(\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}< x< \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\) thì \(M\) thuộc đoạn \(OA'\,( M\ne O;\,M\ne A)\). Ta có

\(\begin{cases} M\in(ABC)\cap(\alpha) \\ BC\subset (ABC) \\ BC\parallel(\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap(ABC)=IJ \parallel BC\) với \(I\in AB\), \(J\in AC\);

\(\begin{cases} M\in (\alpha)\cap (SAA') \\ SO\subset(SAA') \\ SO\parallel(\alpha)\end{cases}\Rightarrow(\alpha)\cap(SAA')=MN \parallel SO\) với \(N\in S{A_1}\);

\(\begin{cases} N\in (\alpha)\cap (SBC) \\ BC\subset (SBC) \\ BC\parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SBC)=EF \parallel IJ\) với \(N\in EF\), \(E\in SB,{ }F\in SC\);

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang \(IJFE\) do \(EF \parallel IJ\).

b) Trường hợp 1. \(0< x\le \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\).

Khi đó diện tích tam giác \(IJK\) là \(S_{\triangle IJK}=\displaystyle\frac{1}{2}IJ\cdot MK\).

Trong tam giác \(ABC\), ta có \(\displaystyle\frac{IJ}{BC}=\displaystyle\frac{AM}{AA'}\) suy ra \(IJ=\displaystyle\frac{AM\cdot BC}{AA'}=\displaystyle\frac{2x\sqrt{3}}{3}\).

Tương tự trong tam giác \(SAO\), ta có \(\displaystyle\frac{MK}{SO}=\displaystyle\frac{AM}{AO}\) suy ra \(MK=\displaystyle\frac{AM\cdot SO}{AO}=2x\sqrt{3}\).

Vậy \(S_{\triangle IJK}=\displaystyle\frac{1}{2}\displaystyle\frac{2x\sqrt{3}}{3}\cdot 2x\sqrt{3}=2x^2\).

Xét hàm số \(f(x)=2x^2\) với \(0< x \leq \displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\). Ta có \(f'(x)=2x>0\), \(\forall x\in \left(0;\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\right]\).

Suy ra \(f(x)\) đồng biến trên \(\left(0;\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3} \right]\) nên \(f\left(x\right)\le f\left(\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\right)=\displaystyle\frac{2a^2}{3}\).

Vậy \(S_{\triangle IJK}\) đạt giá trị lớn nhất bằng \(\displaystyle\frac{2a^2}{3}\) khi \(x=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}\).

Trường hợp 2. \(\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{3}< x< \displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{3}\).

Khi đó diện tích hình thang \(IJFE\) là \(S_{IJEF}=\displaystyle\frac{1}{2}(IJ+EF)MN\).

Trong tam giác \(ABC\), ta có \(\displaystyle\frac{IJ}{BC}=\displaystyle\frac{AM}{AA'}\) suy ra \(IJ=\displaystyle\frac{AM\cdot BC}{AA'}=\displaystyle\frac{2x\sqrt{3}}{3}\).

Trong tam giác \(SBC\), ta có \(\displaystyle\frac{EF}{BC}=\displaystyle\frac{SN}{SA'}=\displaystyle\frac{OM}{OA'}\) suy ra \(EF=\displaystyle\frac{OM\cdot BC}{OA'}=2\left(x\sqrt{3}-a\right)\).

Trong tam giác \(SOA'\), ta có \(\displaystyle\frac{MN}{SO}=\displaystyle\frac{MA'}{OA'}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{SO\cdot MA'}{OA'}=2\left(3a-2x\sqrt{3}\right)\).

Từ đó ta có \(S_{IJEF}=\displaystyle\frac{2}{3}\left(4x\sqrt{3}-3a\right)\left(3a-2x\sqrt{3}\right)=-2\left(8x^2-6\sqrt{3}ax+3a^2\right)\).

Ta có

\begin{eqnarray*}S_{IJEF}&=&\displaystyle\frac{2}{3}\left(4x\sqrt{3}-3a\right)\left(3a-2x\sqrt{3}\right)\\&=&-2\left(8x^2-6\sqrt{3}ax+3a^2\right)\\&=&-16\left(x-\displaystyle\frac{3a\sqrt{3}}{8}\right)^2+\displaystyle\frac{3a^2}{4}\le \displaystyle\frac{3a^2}{4}.\end{eqnarray*}

Vậy \(S_{IJEF}\) đạt giá trị lớn nhất bằng \(\displaystyle\frac{3a^2}{4}\) khi \(x=\displaystyle\frac{3a\sqrt{3}}{8}\).

So sánh hai trường hợp ta thấy diện tích thiết diện lớn nhất bằng \(\displaystyle\frac{3a^2}{4}\) khi \(x=\displaystyle\frac{3a\sqrt{3}}{8}\).

Câu 5:

Cho hình chóp đều \(S.ABC\) có cạnh đáy bằng \(a\), cạnh bên bằng \(b\). Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(A\) và vuông góc với \(SC\). Tìm hệ thức giữa \(a\) và \(b\) để \((\alpha)\) cắt \(SC\) tại điểm \(C'\) nằm giữa \(S\) và \(C\). Khi đó hãy tính diện tích thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABC\).

Image

Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\).

Do \(S.ABC\) là hình chóp đều nên \(SG\perp(ABC)\).

Gọi \(C'\) là trung điểm \(AB\). Suy ra \(C\), \(C'\), \(G\) thẳng hàng.

Ta có \(\begin{cases} AB\perp CC' \\ SG\perp AB\end{cases}\Rightarrow AB\perp(SCC')\Rightarrow AB\perp SC. (1)\)

Trong tam giác \(SAC\), kẻ \(AC_1 \perp SC. (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(SC\perp (ABC_1)\).

Do đó thiết diện cần tìm là tam giác \(ABC_1\) thỏa mãn đi qua \(A\) và vuông góc với \(SC\).

Do tam giác \(SAC\) cân tại \(S\) nên để \(C_1\) nằm giữa \(S\) và \(C\) khi và chỉ khi \(\widehat{ASC} < 90^\circ\).

Suy ra

\(\cos \widehat{ASC} > 0\Leftrightarrow SA^2+SC^2-AC^2 >0\Leftrightarrow 2b^2-a^2>0\).

Do \(AB\perp(SCC')\Rightarrow AB\perp C'C1\) nên diện tích thiết diện là

\(S_{\triangle ABC_1}=\displaystyle\frac{1}{2}AB\cdot C'C_1.\)

Hai tam giác vuông \(SGC\) và \(C'C_1C\) có chung góc \(\widehat{C}\) nên đồng dạng nên \(\displaystyle\frac{SG}{SC}=\displaystyle\frac{C'C_1}{C'C}.\)

Suy ra \(C'C_1=\displaystyle\frac{SG\cdot C'C}{SC}\).

Mà \(SC=b\), \(C'C=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\), \(SG=\sqrt{SA^2-AG^2}=\sqrt{b^2-\displaystyle\frac{a^2}{3}}\) nên \(C'C_1=\displaystyle\frac{a\sqrt{3b^2-a^2}}{2b}\).

Vậy \(S_{\triangle ABC_1}=\displaystyle\frac{1}{2}a\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3b^2-a^2}}{2b}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3b^2-a^2}}{4b}\).

Câu 6:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(B\), \(AB=a\); \(SA=a\sqrt{3}\) và vuông góc với đáy. Gọi \(M\) là điểm trên cạnh \(AB\) và \(AM=x\,(0< x< a)\). Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(M\) và vuông góc với \(AB\).

a) Tìm thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABC\).

b) Tính diện tích thiết diện theo \(a\) và \(x\). Tìm \(x\) để diện tích thiết diện tích thiết diện lớn nhất.

Image

a) Ta có \(\begin{cases}(\alpha)\perp AB \\ SA\perp AB\end{cases}\Rightarrow SA \parallel (\alpha)\).

Do đó \(\begin{cases} M\in(SAB)\cap (\alpha)\\ SA\subset(SAB) \\ SA \parallel(\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SAB)=MN \parallel SA\) với \(N\in SA\).

Tương tự \(\begin{cases}( \alpha )\perp AB \\ BC\perp AB\end{cases}\Rightarrow BC \parallel \left(\alpha\right)\).

Do đó \(\begin{cases} M\in (\alpha)\cap (ABC) \\ BC\subset (ABC)\\ BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap(ABC)=MQ \parallel BC\) với \(Q\in AC\).

\(\begin{cases} N\in (SBC)\cap (\alpha)\\ BC\subset(SBC)\\ BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SBC)=NP \parallel BC\) với \(P\in SC\).

Vậy thiết diện là tứ giác \(MNPQ\).}

b) Ta có \(\begin{cases} MN \parallel SA\\PQ \parallel SA\end{cases}\Rightarrow MN \parallel PQ\) và \(\begin{cases} MQ \parallel BC\\ NP \parallel BC\end{cases}\Rightarrow MQ \parallel NP\) nên \(MNPQ\) là hình bình hành.

Mặt khác, ta có \(\begin{cases} MN \parallel SA\\ NP \parallel BC \\ SA\perp BC\end{cases}\Rightarrow MN\perp NP\). Vậy \(MNPQ\) là hình chữ nhật.

Trong tam giác \(ABC\), ta có \(\displaystyle\frac{AM}{AB}=\displaystyle\frac{MQ}{BC}\) suy ra \(MQ=\displaystyle\frac{AM\cdot BC}{AB}=x\).

Trong tam giác \(SAB\), ta có \(\displaystyle\frac{MN}{SA}=\displaystyle\frac{MB}{AB}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{MB\cdot SA}{AB}=\sqrt{3}\left(a-x\right)\).

Do đó

\(S_{MNPQ}=MN\cdot MQ=\sqrt{3}\left(a-x\right)x=\sqrt{3}\left[\displaystyle\frac{a^2}{4}-\left(x-\displaystyle\frac{a}{2}\right)^2 \right]\le \displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{4}\).

Vậy \(S_{MNPQ}\) đạt giá trị lớn nhất bằng \(\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{4}\) khi \(x=\displaystyle\frac{a}{2}\).

Câu 7:

Tứ diện \(SABC\) có hai mặt \(ABC\) và \(SBC\) là hai tam giác đều cạnh \(a\) và \(SA=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\), \(M\) là điểm trên đoạn \(AB\); đặt \(AM=x\) \((0< x< a)\). Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng qua \(M\) và vuông góc với \(BC\).

a) Gọi \(D\) là trung điểm của \(BC\), chứng minh \((\alpha) \parallel (SAD)\).

b) Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với tứ diện \(SABC\).

c) Tính theo \(a\) và \(x\) diện tích của thiết diện.

Image

a) Ta có \(ABC\) và \(SBC\) là hai tam giác đều và \(D\) là trung điểm của \(BC\) nên \( BC \perp SD \)

mà \( BC\perp AD \Rightarrow BC\perp(SAD)\).

Mà theo giả thiết \(BC\perp (\alpha)\) suy ra \((\alpha) \parallel (SAD)\).

b) Do \(\left(\alpha\right) \parallel \left(SAD\right)\) suy ra \(AD \parallel \left(\alpha\right)\) và \(SD \parallel \left(\alpha\right)\).

Ta có \(\begin{cases} M\in (ABC)\cap (\alpha)\\ AD\subset (ABC)\\ AD \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (ABC) = MN \parallel AD\) với \(N\in BC\).

Tương tự, \(\begin{cases} N\in (SBC)\cap (\alpha) \\ SD\subset (SBC)\\ SD \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SBC)=NP \parallel SD\) với \(P\in SB\).

Vì \(MN \parallel AD\Rightarrow \displaystyle\frac{MN}{AD}=\displaystyle\frac{BN}{BD}\) và \(NP \parallel SD\Rightarrow \displaystyle\frac{NP}{SD}=\displaystyle\frac{BN}{BD}\), suy ra \(\displaystyle\frac{NP}{SD}=\displaystyle\frac{MN}{AD}\)

hay \(NP=MN\) (do \(SD=AD\)). Vậy thiết diện là tam giác cân \(MNP\) tại \(N\).

c) Ta có \(SD\) và \(AD\) là hai đường trung tuyến trong tam giác đều cạnh \(a\) nên

\(SD=AD=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}=SA\).

Suy ra \(SAD\) là tam giác đều, do đó \(S_{\triangle SAD}=\displaystyle\frac{AD^2\sqrt{3}}{4}=\displaystyle\frac{3a^2\sqrt{3}}{16}\).

Ta có \(\triangle SAD\backsim \triangle PMN\) suy ra \(\displaystyle\frac{S_{\triangle PMN}}{S_{\triangle SAD}}=\left(\displaystyle\frac{MN}{AD}\right)^2=\left(\displaystyle\frac{BM}{AB}\right)^2=\left(\displaystyle\frac{a-x}{a}\right)^2\).

Vậy \(S_{\triangle PMN}=\left(\displaystyle\frac{a-x}{a}\right)^2\cdot S_{\triangle SAD}=\displaystyle\frac{3\sqrt{3}}{16}\left(a-x\right)^2\)

Câu 8:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), \(SA=a\sqrt{2}\) và vuông góc với đáy. Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(A\) và vuông góc với \(SB\). Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABCD\) và tính diện tích của thiết diện.

Image

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) trên \(SB\), suy ra \(AH\perp SB\)

Do \(SB\perp (\alpha)\) nên \(H\in (\alpha )\).

Ta có \(\begin{cases} SA\perp AD\\ BA\perp AD\end{cases}\Rightarrow AD\perp (SAB)\Rightarrow AD\perp SB\).

Do \(SB\perp (\alpha)\) nên \(D\in (\alpha)\).

Tương tự, \(\begin{cases} SA\perp BC \\ BA\perp BC\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAB)\Rightarrow BC\perp SB\).

Mà \(SB\perp (\alpha)\) suy ra \(BC \parallel (\alpha)\).

Do đó \(\begin{cases} H\in (SBC)\cap (\alpha)\\ BC\subset (SBC)\\ BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SBC)=HI \parallel BC\) với \(I\in SC\).

Vậy thiết diện là tứ giác \(AHID\).

Vì \(AD\perp (SAB)\Rightarrow AD\perp AH\) và \(BC\perp (SAB)\Rightarrow BC\perp AH\) mà \(BC \parallel HI\) nên \(HI\perp AH\).

Do đó thiết diện \(AHID\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(H\). Khi đó

\(S_{AHID}=\displaystyle\frac{1}{2}(AD+HI)\cdot AH.\)

Trong tam giác \(SAB\), ta có \(AH=\displaystyle\frac{SA\cdot AB}{\sqrt{SA^2+AB^2}}=\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{3}\).

Trong tam giác \(SBC\), ta có \(\displaystyle\frac{HI}{BC}=\displaystyle\frac{SH}{SB}=\displaystyle\frac{SA^2}{SB^2}=\displaystyle\frac{SA^2}{SA^2+AB^2}=\displaystyle\frac{2}{3}\) suy ra \(HI=\displaystyle\frac{2}{3}BC=\displaystyle\frac{2a}{3}\).

Vậy \(S_{AHID}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(a+\displaystyle\frac{2a}{3}\right)\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{3}=\displaystyle\frac{5a^2\sqrt{6}}{18}\).

Câu 9:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), tâm \(O\); \(SA=a\) và vuông góc với đáy; \(I\) là trung điểm của \(SA\). Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABCD\) trong các trường hợp sau:

a) Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(I\) và vuông góc với \(SA\).

b) Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(O\) và vuông góc với \(AC\).

Image

a) Trong tam giác \(SAB\) kẻ \(IB'\perp SA\), trong tam giác \(SAD\) kẻ \(ID'\perp SA\). Do \(\left(\alpha\right)\) qua \(I\) và vuông góc với \(SA\) nên \(B'\in (\alpha)\) và \(D'\in (\alpha)\). Ta có \(\begin{cases} BC\perp SA \\ SA\perp (\alpha)\end{cases}\Rightarrow BC \parallel (\alpha)\). Do đó

\(\begin{cases} B'\in (SBC)\cap(\alpha)\\ BC\subset(SBC) \\ BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (SBC)=B'C' \parallel BC\)

với \(C'\in SC\). Vậy thiết diện là tứ giác \(IB'C'D'\).

Ta có \(ID'\) là đường trung bình của tam giác \(SAD\) nên \(ID' \parallel AD\) và \(ID' = \displaystyle\frac{1}{2}AD=\displaystyle\frac{1}{2}a\); \(IB'\) là đường trung bình của tam giác \(SAB\) nên \(IB' \parallel AB\) và \(IB' =\displaystyle\frac{1}{2}AB=\displaystyle\frac{1}{2}a\); \(B'C'\) là đường trung bình của tam giác \(SBC\) nên \(B'C' \parallel BC\) và \(B'C' =\displaystyle\frac{1}{2}BC=\displaystyle\frac{1}{2}a\). Mặt khác, \(BC\perp \left(SAB\right)\) nên \(BC\perp IB'\) suy ra \(B'C'\perp IB'\). Vậy thiết diện \(IB'C'D'\) là hình vuông cạnh \(\displaystyle\frac{a}{2}\).

b)Vì \(ABCD\) là hình vuông nên \(BD\perp AC\) tại \(O\), do đó \(BD\subset (\alpha)\).

Image

Gọi \(M\) là trung điểm \(SC\), suy ra \(MO \parallel SA. (1)\)

Ta có \(SA\perp \left(ABCD\right)\) suy ra \(SA\perp AC. (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(MO\perp AC\) nên \(M\in (\alpha)\).

Vậy thiết diện là tam giác \(MBD\).

Tam giác \(MBD\) có trung tuyến \(MO\) vuông góc với đáy \(BD\) nên \(MBD\) là tam giác cân tại \(M\).

Câu 10:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), tâm \(O\); \(SO=\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\) và vuông góc với đáy. Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(A\) và vuông góc với \(SC\) lần lượt cắt \(SB\), \(SC\), \(SD\) tại \(B'\), \(C'\), \(D'\).

a) Tính \(AC'\). Chứng minh \(C'\) là trung điểm của \(SC\)

b) Chứng minh \(B'D'\) song song với \(BD\). Từ đó suy ra cách dựng \(B'\) và \(D'\).

c) Chứng minh tứ giác \(AB'C'D'\) có hai đường chéo vuông góc. Tính diện tích tứ giác này.

Image

a) Trong tam giác \(SOC\), ta có \(SC=\sqrt{SO^2+OC^2}=a\sqrt{2}\).

Ta chứng minh được \(SA=SC=a\sqrt{2}\).

Mặt khác, \(AC\) là đường chéo của hình vuông nên \(AC=a\sqrt{2}\).

Vậy \(SA=SC=AC=a\sqrt{2}\) suy ra \(\triangle SAC\) đều cạnh bằng \(a\sqrt{2}\).

Theo giả thiết \(\begin{cases} SC\perp (\alpha) \\ AC'\subset (\alpha)\end{cases}\Rightarrow SC\perp AC'\).

Do đó \(AC'\) là đường cao của tam giác đều \(SAC\) nên \(C'\) là trung điểm của \(SC\) và \(AC'=SO=\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\).

b) Ta có \(\begin{cases} SO\perp (ABCD)\Rightarrow SO\perp DB AC\perp DB\end{cases}\) nên \( DB\perp (SAC)\Rightarrow DB\perp SC\).

Mà \((\alpha)\perp SC\) nên \(DB \parallel (\alpha)\).

Do vậy \(\begin{cases} (\alpha)\cap (SDB)=D'B'\\ DB\subset (SDB)\\ DB \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow DB \parallel D'B'\).

Cách dựng \(B'\) và \(D'\) như sau:

Nối \(A\) với trung điểm \(C'\) của \(SC\). Khi đó \(AC'\) cắt \(SO\) ở \(I\).

Trong \((SDB)\) dựng qua \(I\) đường thẳng song song với \(DB\), cắt \(SB\) ở \(B'\) và cắt \(SD\) ở \(D'\).

c) Ta có \(\begin{cases} DB\perp (SAC)\\ D'B' \parallel DB\end{cases}\Rightarrow D'B'\perp (SAC)\Rightarrow D'B'\perp AC'\)

hay tứ giác \(AB'C'D'\) có hai đường chéo vuông góc với nhau.

Dễ thấy \(I\) là trọng tâm của tam giác \(SAC\) nên \(\displaystyle\frac{SI}{SO}=\displaystyle\frac{2}{3}\) mà \(\displaystyle\frac{D'B'}{DB}=\displaystyle\frac{SI}{SO}=\displaystyle\frac{2}{3}.\)

Suy ra \(D'B'=\displaystyle\frac{2}{3}BD=\displaystyle\frac{2a\sqrt{2}}{3}\).

Vậy \(S_{AB'C'D'}=\displaystyle\frac{1}{2}AC'\cdot D'B'=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{6}}{2}\cdot\displaystyle\frac{2a\sqrt{2}}{3}=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{3}\).

Câu 11:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=a\), \(AD=a\sqrt{3}\). Cạnh bên \(SA=2a\) và vuông góc với đáy. Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(A\) vuông góc với \(SC\). Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABCD\) và tính diện tích thiết diện đó theo \(a\)

Image

Trong tam giác \(SAC\), kẻ \(AI\perp SC\) \((I\in SC)\).

Trong mặt phẳng \((SBC)\), dựng đường thẳng đi qua \(I\) vuông góc với \(SC\) cắt \(SB\) tại \(M\).

Trong mặt phẳng \((SCD)\), dựng đường thẳng qua \(I\) vuông góc với \(SC\) cắt \(SD\) tại \(N\).

Khi đó thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng \(\left(\alpha\right)\) là tứ giác \(AMIN\).

Ta có \(SC\perp \left(\alpha\right)\Rightarrow SC\perp AM. (1)\)

Lại có \(\begin{cases} BC\perp AB \\ BC\perp SA\end{cases}\Rightarrow BC\perp (SAB)\Rightarrow BC\perp AM. (2)\)

Từ \((1)\) và \((2)\), suy ra \(AM\perp (SBC)\Rightarrow AM\perp MI\).

Chứng minh tương tự, ta được \(AN\perp NI\). Do đó

\(S_{AMIN}=S_{\triangle AMI}+S_{\triangle ANI}=\displaystyle\frac{1}{2}AM \cdot MI+\displaystyle\frac{1}{2}AN \cdot NI.\)

Vì \(AM\), \(AI\), \(AN\) là các đường cao của các tam giác vuông \(SAB\), \(SAC\), \(SAD\) nên

\(AM=\displaystyle\frac{SA.AB}{\sqrt{SA^2+AB^2}}=\displaystyle\frac{2a}{\sqrt{5}};AI=\displaystyle\frac{SA.AC}{\sqrt{SA^2+AC^2}}=a\sqrt{2};AN=\displaystyle\frac{SA.AD}{\sqrt{SA^2+AD^2}}=\displaystyle\frac{2a\sqrt{21}}{7}.\)

Suy ra

\(MI=\sqrt{AI^2-AM^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{30}}{5} \text{ và } NI=\sqrt{AI^2-AN^2}=\displaystyle\frac{a\sqrt{14}}{7}.\)

Vậy \(S_{AMIN}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(\displaystyle\frac{2a}{\sqrt{5}}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{30}}{5}+\displaystyle\frac{2a\sqrt{21}}{7}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{14}}{7}\right)=\displaystyle\frac{12a^2\sqrt{6}}{35}\).

Câu 12:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=a\), \(BC=2a\). Tam giác \(SAB\) đều và \(SH\) vuông góc với đáy với \(H\) là trung điểm của \(AB\). Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(S\) vuông góc với \(AB\). Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABCD\) và tính diện tích thiết diện đó theo \(a\).

Image

Vì \(SH\perp \left(ABCD\right)\Rightarrow SH\perp AB\) cho nên \(SH\subset (\alpha)\).

Do \(\begin{cases} BC\perp AB \\ AB\perp (\alpha)\end{cases}\Rightarrow BC \parallel (\alpha)\). Ta có

\(\begin{cases} H\in (ABCD)\cap (\alpha) \\ BC\subset (ABCD)\\ BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (ABCD)=HM \parallel BC,\)

với \(M\) là trung điểm \(CD\). Vậy thiết diện là tam giác \(SHM\) vuông tại \(H\).

Ta có \(S_{\triangle SHM}=\displaystyle\frac{1}{2}SH\cdot HM\).

Mà \(SH=\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\), \(HM=BC=2a\).

Suy ra \(S_{\triangle SHM}=\displaystyle\frac{1}{2}\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{3}}{2}\cdot 2a=\displaystyle\frac{a^2\sqrt{3}}{2}\).

Câu 13:

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\) với \(AB=BC=a\), \(AD=2a\); \(SA=2a\) và vuông góc với đáy. Gọi \(M\) là một điểm trên cạnh \(AB\). Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(M\) và vuông góc với \(AB\). Đặt \(AM=x\), với \(0< x< a\).

a) Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình chóp \(S.ABCD\).

b) Tính diện tích thiết diện đó theo \(a\) và \(x\).

Image

a) Ta có \(\begin{cases}BC \perp AB\\AB \perp (\alpha)\end{cases} \Rightarrow BC \parallel (\alpha)\) và \(\begin{cases}SA \perp AB\\AB \perp (\alpha)\end{cases} \Rightarrow SA \parallel (\alpha)\).

Do \(\begin{cases}M \in (ABCD) \cap (\alpha)\\BC \subset (ABCD)\\BC \parallel (\alpha)\end{cases} \Rightarrow (\alpha) \cap (ABCD) = MQ \parallel BC\) với \(Q \in CD\).

Tương tự \(\begin{cases} M\in (SAB)\cap (\alpha)\\ SA\subset (SAB) \\ SA \parallel (\alpha)\end{cases}\,\Rightarrow (\alpha)\cap (SAB)=MN \parallel SA\) với \(N\in SB\);

\(\begin{cases} N\in (SBC)\cap (\alpha) \\ BC\subset (SBC) \\BC \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap \left(SBC\right)=NP \parallel BC\) với \(P\in SC\).

Khi đó thiết diện là tứ giác \(MNPQ\).

b) Ta có \(\begin{cases} MQ \parallel BC \\ NP \parallel BC \end{cases}\Rightarrow MQ \parallel NP\) nên tứ giác \(MNPQ\) là hình thang.

Mặt khác \(\begin{cases} MN \parallel SA \\ MQ \parallel BC \\ SA\perp BC\end{cases}\Rightarrow MN\perp MQ\) suy ra thiết diện là một hình thang vuông tại \(M\) và \(N\). Do đó

\(S_{MNPQ}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(MQ+NP\right)MN.\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AD\) và \(K=CI\cap MQ\).

Trong tam giác \(SAB\), ta có \(\displaystyle\frac{MN}{SA}=\displaystyle\frac{BM}{BA}\) suy ra \(MN=\displaystyle\frac{BM\cdot SA}{BA}=\displaystyle\frac{2a\left(a-x\right)}{a}=2\left(a-x\right).\)

Trong tam giác \(SBC\), ta có \(\displaystyle\frac{NP}{BC}=\displaystyle\frac{SN}{SB}=\displaystyle\frac{AM}{AB}\) suy ra \(NP=\displaystyle\frac{BC\cdot AM}{AB}=\displaystyle\frac{ax}{a}=a.\)

Trong hình thang \(ABCD\), ta có \(\displaystyle\frac{KQ}{ID}=\displaystyle\frac{CK}{CI}=\displaystyle\frac{BM}{BA}\) suy ra

\(KQ=\displaystyle\frac{ID\cdot BM}{BA}=\displaystyle\frac{a\left(a-x\right)}{a}=a-x\) nên \(MQ=MK+KQ=2a-x.\)

Vậy \(S_{MNPQ}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(2a-x+x\right)2\left(a-x\right)=2a\left(a-x\right)\).

Câu 14:

Cho hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(A\) với \(BC=a\sqrt{2}\); \(AA'=a\) và vuông góc với đáy. Mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(M\) là trung điểm của \(BC\) và vuông góc với \(AB'\). Xác định thiết diện tạo bởi \((\alpha)\) với hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) và tính diện tích thiết diện đó theo \(a\).

Image

a) Theo giả thiết \(\begin{cases} AC\perp AB \\ AC\perp AA'\end{cases} \Rightarrow AC\perp (ABB'A')\Rightarrow AC\perp AB'\).

Mà \(AB'\perp (\alpha)\) nên \(AC \parallel (\alpha)\).

Do \(\begin{cases} M\in \left(ABC\right)\cap (\alpha) \\ AC\subset \left(ABC\right),AC \parallel (\alpha)\end{cases}\) \(\Rightarrow (\alpha)\cap (ABC)=MN \parallel AC\) với \(N\) là trung điểm \(AB\).

a) Tam giác \(ABC\) là cân tại \(A\) với \(BC=a\sqrt{2}\), suy ra \(AB=a\).

Do đó tứ giác \(ABB'A'\) là hình vuông nên \(BA'\perp AB'\).

Mà \(AB'\perp (\alpha)\) nên \(BA' \parallel (\alpha)\).

Do \(\begin{cases} N\in (ABB'A')\cap (\alpha) \\ BA'\subset (ABB'A'),BA' \parallel (\alpha)\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap (ABB'A')=NQ \parallel BA'\) với \(Q\) là trung điểm \(AA'\).

b) Ta có \(\begin{cases} Q\in (ACC'A')\cap (\alpha) \\ MN\subset (\alpha),AC\subset(ACC'A') \\ MN \parallel AC\end{cases}\Rightarrow (\alpha)\cap \left(ABB'A'\right)=QR \parallel AC\) với \(R\) là trung điểm \(CC'\).

Vậy thiết diện là hình thang \(MNQR\) do \(MN\) và \(QR\) cùng song song với \(AC\).

Ta có \(\begin{cases} MN \parallel AC \\ AC\perp \left(ABB'A'\right)\end{cases}\Rightarrow MN\perp (ABB'A')\Rightarrow MN\perp NQ\).

Suy ra thiết diện \(MNQR\) là hình thang vuông. Do đó

\(S_{MNQR}=\displaystyle\frac{1}{2}(MN+QR)NQ.\)

Ta có \(MN=\displaystyle\frac{1}{2}AC=\displaystyle\frac{a}{2}\), \(QR=AC=a\), \(NQ=\displaystyle\frac{1}{2}BA'=\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}\).

Vậy \(S_{MNQR}=\displaystyle\frac{1}{2}\left(\displaystyle\frac{a}{2}+a\right)\cdot\displaystyle\frac{a\sqrt{2}}{2}=\displaystyle\frac{3a^2\sqrt{2}}{8}\).

Câu 15:

Cho lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân đỉnh \(C\), \(CA=2a\) và mặt bên \(ABB'A'\) là hình vuông. Gọi \((P)\) là mặt phẳng đi qua \(C\) và vuông góc với \(AB'\). Xác định thiết diện của hình lăng trụ đã cho khi cắt bởi mặt phẳng \((P)\) và tính diện tích thiết diện đó.

Image

Gọi \(H\) là trung điểm \(AB \Rightarrow CH \perp AB \Rightarrow CH \perp AB'\).

Dựng \(HK \perp AB'\), với \(K\) thuộc cạnh \(AA'\).

Suy ra thiết diện là tam giác \(CHK\) và tam giác \(CHK\) vuông tại \(H\).

\(S_{CHK}=\displaystyle\frac{1}{2}CH \cdot HK\).

Trong \(\triangle ABC\), \(CH=\displaystyle\frac{AB}{2}=a\sqrt{2}\).

Ta có \(\triangle AHK\) vuông cân tại \(A\) và \(HK=\displaystyle\frac{A'B \cdot \sqrt{2}}{2}=2a\).

Vậy \(S_{CHK}=\displaystyle\frac{1}{2}CH \cdot HK=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot a \sqrt{2} \cdot 2a =a^2 \sqrt{2}\).

}

Câu 16:

Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh \(a\), \(SA=a\) và vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Gọi \(M\) là điểm thuộc cạnh \(AC\) sao cho \(AM=3MC\). Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng qua \(M\) và vuông góc với cạnh \(AC\). Xác định thiết diện của hình chóp đã cho khi cắt bởi mặt phẳng \((\alpha)\) và tính diện tích thiết diện đó.

Image

Gọi \(E\) là trung điểm \(AC \Rightarrow BE \perp AC\).

Trong \((ABC)\), dựng \(MN \perp AC\), với \(N\) thuộc cạnh \(BC \Rightarrow MN \parallel EB\).

Trong \((SAC)\), dựng \(MP \perp AC\), với \(P\) thuộc cạnh \(SC \Rightarrow MP \parallel SA\).

Suy ra thiết diện là tam giác \(MPN\) và tam giác \(MPN\) vuông tại \(M\).

\(S_{MPN}=\displaystyle\frac{1}{2}MN \cdot PM\).

Ta có \(\triangle SAC \backsim \triangle PMC \Rightarrow \displaystyle\frac{PM}{SA}=\displaystyle\frac{CM}{CA}\\ \Rightarrow PM= \displaystyle\frac{SA \cdot CM}{CA}=a \cdot \displaystyle\frac{1}{4}=\displaystyle\frac{a}{4}\).

Ta có \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(\triangle BEC\\ \Rightarrow MN = \displaystyle\frac{1}{2}EB= \displaystyle\frac{1}{2} \cdot \displaystyle\frac{a \sqrt{3}}{2}=\displaystyle\frac{a \sqrt{3}}{4}\).

Vậy \(S_{MPN}=\displaystyle\frac{1}{2}MN \cdot PM=\displaystyle\frac{1}{2} \cdot \displaystyle\frac{a \sqrt{3}}{4} \cdot \displaystyle\frac{a}{4} =\displaystyle\frac{a^2 \sqrt{3}}{32}\).

}