1. Đường thẳng song song với mặt phẳng
Cho đường thẳng \(a\) và mặt phẳng \((P)\). Khi đó có thể xảy ra một trong ba trường hợp sau:
+
+
+
wlithuyet11/lt11c4b3h1.png
2. Điều kiện để một đường thẳng song song với một mặt phẳng
#lithuyet11/lt11c4b3h2.png
3. Tính chất cơ bản của đường thẳng và mặt phẳng song song
#lithuyet11/lt11c4b3h3.png
#lithuyet11/lt11c4b3h4.png
4. Mặt phẳng đi qua một trong hai đường thẳng chéo nhau và song song với đường còn lại.
Dạng 2. Chứng minh đường thẳng song song mặt phẳng
Câu 1:
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
Đáp án: Hai đường thẳng cùng song song với một mặt phẳng có thể chéo nhau, song song, cắt nhau hoặc trùng nhau
Lời giải:
Hai đường thẳng cùng song song với một mặt phẳng có thể chéo nhau, song song, cắt nhau hoặc trùng nhau
Câu 2:
Cho đường thẳng \(a\) và mặt phẳng \((P)\) song song với nhau. Khi đó số đường thẳng phân biệt nằm trong \((P)\) song song với \(a\) là
Đáp án: vô số
Lời giải:
Có vô số đường thẳng phân biệt nằm trong mặt phẳng \((P)\) mà cùng song song với đường thẳng \(a\).
Câu 1:
Cho hình chóp tứ giác \(S.ABCD\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(SA\) và \(SC\). Khẳng định nào sau đây đúng?
Đáp án: \(MN\parallel (ABCD)\)
Lời giải:
Vì \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(SAC\) nên \(MN\parallel AC\).
Mà \(AC\subset (ABCD)\).
Vậy \(MN\parallel (ABCD)\).
Câu 2:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABD\). Điểm \(I\) nằm trên đoạn \(BC\) thỏa mãn \(BI = 2 CI\). Tìm mệnh đề đúng trong các mệnh đề sau
Đáp án: \(IG \parallel (ACD)\)
Lời giải:
Gọi \(M\) là giao điểm của \(BG\) và \(AD\) (trong mặt phẳng \(ABD\)).
Trong mặt phẳng \((BCM)\), có \(\displaystyle\frac{BG}{BM} = \displaystyle\frac{BI}{BC} = \displaystyle\frac{2}{3}\) nên \(IG \parallel CM\).
Mà \(CM \subset (ACD)\) nên \(IG \parallel (ACD)\).
Câu 1:
Cho hình chóp \( S.ABCD \), đáy \( ABCD \) là hình bình hành. Giao tuyến của hai mặt phẳng \( (SAD) \) và \( (SBC) \) là đường thẳng song song với đường thẳng nào sau đây?
Đáp án: \(AD\)
Lời giải:
Ta có
\(\begin{cases} AD\parallel BC\\S\in (SAD)\cap (SBC)\end{cases}\Rightarrow (SAD)\cap (SBC)=Sx\parallel AD \).
Câu 2:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(ABCD\) là hình thang với \(BC\) là đáy bé. Xác định giao tuyến của \(2\) mặt phẳng \((SAD)\) và \((SBC)\)
Đáp án: Đường thẳng đi qua \(S\) và song song với \(AD\)
Lời giải:
Ta có \(\begin{cases} AD\in (SAD) \\ BC\in (SBC)\\ S\in (SAD)\cap (SBC)\\ AD\parallel BC\end{cases}\Rightarrow (SBC)\cap (SAD)=Sx\parallel AD\parallel BC\).
Câu 1:
Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm \(AD, BC\). Gọi \( (\alpha)\) là mặt phẳng đi qua \(MN\) và song song với \(CD\). Thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng \((\alpha)\) là
Đáp án: Hình bình hành
Lời giải:
Do \((\alpha)\) là mặt phẳng đi qua \(M\) và song song với \(CD\) nên giao tuyến của \((\alpha)\) và \((ACD)\) là đường thẳng qua \(M\) và song song với \(CD\) cắt \(AC\) tại \(Q\).
Do \((\alpha)\) là mặt phẳng đi qua \(N\) và song song với \(CD\) nên giao tuyến của \((\alpha)\) và \((BCD)\) là đường thẳng qua \(N\) và song song với \(CD\) cắt \(BD\) tại \(P\).
Suy ra thiết diện cần tìm là tứ giác \(MPNQ\).
Dễ thấy \(MQ\parallel NP\) và \(MQ=NP=\displaystyle\frac{1}{2}CD\) nên thiết diện là hình bình hành.
Câu 2:
Cho tứ diện \(ABCD\) và điểm \( I \) nằm trong tam giác \(ABC\) Gọi \(\left(\alpha\right)\) là mặt phẳng đi qua điểm \( I \) và song song với hai đường thẳng \(AB, CD\). Thiết diện của tứ diện \( ABCD \) khi cắt bởi mặt phẳng \(\left(\alpha\right)\) là hình gì?
Đáp án: Hình bình hành
Lời giải:
Vì \(\begin{cases} I\in \left(\alpha\right)\cap \left(ABC\right) \\ AB\subset \left(ABC\right) \\ AB\parallel \left(\alpha\right)\end{cases}\) nên \(\left(\alpha\right)\cap \left(ABC\right)=MN\parallel AB\), \\với \(M\in AC,N\in BC\).
Vì \(\begin{cases} N\in \left(\alpha\right)\cap \left(BCD\right) \\ CD\subset \left(BCD\right) \\ CD\parallel \left(\alpha\right)\end{cases}\) nên \(\left(\alpha\right)\cap \left(BCD\right)=NP\parallel CD\), với \(P\in BD\).
Vì \(\begin{cases} M\in \left(\alpha\right)\cap \left(ACD\right) \\ CD\subset \left(ACD\right) \\ CD\parallel \left(\alpha\right)\end{cases}\) nên \(\left(\alpha\right)\cap \left(BCD\right)=MQ\parallel CD\), với \(Q\in AD\).
Khi đó \(\left(\alpha\right)\cap \left(ABD\right)=PQ\) và \(PQ\parallel AB\).
Vì \(\begin{cases} MQ\parallel CD \\ NP\parallel CD\end{cases}\) nên \(MQ\parallel NP\) và \(\begin{cases} MN\parallel AB \\ PQ\parallel AB\end{cases}\) nên \(MN\parallel PQ\).
Vậy thiết diện của tứ diện \( ABCD \) khi cắt bởi mặt phẳng \(\left(\alpha\right)\) là hình bình hành \(MNPQ\).
Câu 1:
Cho tứ diện \(ABCD\). Các điểm \( M\), \( N\) lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng \(AB\) và \(CD\), điểm \( G\) là trọng tâm của tam giác \( BCD\). Gọi \( I\) là giao điểm của hai đường thẳng \( MN\) và \( AG\). Tính tỉ số \(\displaystyle\frac{IM}{IN}\).
Đáp án: \( 1\)
Lời giải:
Áp dụng định lí Me-ne-na-uyt cho tam giác \(BMN\) với cát tuyến \((A,I,G)\) ta được
\(\displaystyle\frac{IM}{IN} \cdot \displaystyle\frac{GN}{GB} \cdot \displaystyle\frac{AB}{AM} = 1\)
\(\Leftrightarrow \displaystyle\frac{IM}{IN} \cdot \displaystyle\frac{1}{2} \cdot 2 = 1 \Leftrightarrow \displaystyle\frac{IM}{IN}=1.\)
Câu 2:
Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB=AC=AD=24\), \(BC=CD=BD=15\). Trên cạnh \(AB\) lấy điểm \(P\) sao cho \(PA=x\cdot PB\). Mặt phẳng \((\alpha)\) đi qua \(P\), song song với \(AC\) và \(BD\) cắt tứ diện \(ABCD\) theo thiết diện là một hình thoi thì \(x\) bằng
Đáp án: \(\displaystyle\frac{8}{5}\)
Lời giải:
* Xác định thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng \((\alpha)\).
- \(P\) là điểm chung của mặt phẳng \((\alpha)\) và mặt phẳng \((ABC)\). Ta có \((\alpha)\parallel AC\) nên giao tuyến của chúng đi qua \(P\) và song song với \(AC\), giao tuyến này cắt \(BC\) tại \(Q\).
- \(Q\) là điểm chung của mặt phẳng \((\alpha)\) và mặt phẳng \((BCD)\). Ta có \((\alpha)\parallel BD\) nên giao tuyến của chúng đi qua \(Q\) và song song với \(BD\), giao tuyến này cắt \(CD\) tại \(R\).
- \(R\) là điểm chung của mặt phẳng \((\alpha)\) và mặt phẳng \((ACD)\). Ta có \((\alpha)\parallel AC\) nên giao tuyến của chúng đi qua \(R\) và song song với \(AC\), giao tuyến này cắt \(AD\) tại \(S\).
Mặt phẳng \((\alpha)\) cắt tứ diện \(ABCD\) theo một thiết diện là hình bình hành \(MNPQ\) (vì có \(PQ\parallel RS \parallel AC\) và \(PS\parallel QR \parallel BD\) ).
* \(PA=x\cdot PB\), xác định \(x\) để thiết diện là một hình thoi.
Ta có \(PA=x\cdot PB\Rightarrow \displaystyle\frac{PB}{PA}=\displaystyle\frac{1}{x} \Rightarrow \displaystyle\frac{PB}{BA}=\displaystyle\frac{1}{x+1}\), \(\displaystyle\frac{PA}{AB}=\displaystyle\frac{x}{x+1}\)
Xét \(\triangle ABC\) vì \(PQ\parallel AC\) nên \(\displaystyle\frac{PB}{BA}=\displaystyle\frac{PQ}{AC}\Rightarrow \displaystyle\frac{PQ}{AC}=\displaystyle\frac{1}{x+1}\Rightarrow PQ=\displaystyle\frac{24}{x+1}\).
Xét \(\triangle ABD\) vì \(PS\parallel BD\) nên \(\displaystyle\frac{PA}{AB}=\displaystyle\frac{PS}{BD}\Rightarrow \displaystyle\frac{PS}{BD}=\displaystyle\frac{x}{x+1}\Rightarrow PS=\displaystyle\frac{15x}{x+1}\).
Hình bình hành \(PQRS\) là hình thoi \(\Leftrightarrow PQ=PS \Leftrightarrow \displaystyle\frac{24}{x+1}=\displaystyle\frac{15x}{x+1}\Leftrightarrow x=\displaystyle\frac{8}{5}\).
Câu 1:
Cho hình chóp \(S.ABCD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SA\), \(SC\). Chứng minh rằng đường thẳng \(MN\) song song với mặt phẳng \((ABCD)\).
Vì \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SA\), \(SC\) nên \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(SAC\). Suy ra \(MN\parallel AC\). Do \(AC \subset(ABCD)\), nên \(M N \parallel (ABCD)\).
Câu 2:
Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(G\) là trọng tâm của tam giác \(ABD\), điểm \(I\) nằm trên cạnh \(BC\) sao cho \(BI=2IC\). Chứng minh rằng \(IG\) song song với mặt phẳng \((ACD)\).
Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(AD\).
Xét tam giác \(BCM\) có \(\displaystyle\frac{BI}{BC}=\displaystyle\frac{BG}{BM}=\displaystyle\frac{2}{3}\Rightarrow IG\parallel CM\).
Mà \(CM \subset (ACD)\) và \(IG \not\subset (ACD)\) nên suy ra \(IG \parallel (ACD)\).
Câu 3:
Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \(ABEF\) nằm trong hai mặt phẳng khác nhau. Lấy các điểm \(M\), \(N\) lần lượt thuộc các đường chéo \(AC\) và \(BF\) sao cho \(MC=2MA\); \(NF=2NB\). Qua \(M\), \(N\) ké các đường thẳng song song với \(AB\), cắt các cạnh \(AD\), \(AF\) lần lượt tại \(M_1\), \(N_1\). Chứng minh rằng
a) \(MN \parallel DE\);
b) \(M_1N_1 \parallel (DEF)\);
c) \(\left(MNN_1M_1\right) \parallel (DEF)\).
a) Gọi \(O\) là tâm hình bình hành \(ABCD\), ta có \(AO\) là trung tuyến và \(\displaystyle\frac{AM}{AO}=\displaystyle\frac{2AM}{AC}=\displaystyle\frac{2}{3}\).
Suy ra \(M\) là trọng tâm của tam giác \(ABD\), tương tự \(N\) là trọng tâm tam giác \(ABE\).
Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\) thì \(M\), \(N\) lần lượt trên \(DI\) và \(EI\).
Trong tam giác \(IDE\) ta có \(\displaystyle\frac{IM}{ID}=\displaystyle\frac{IN}{IE}=\displaystyle\frac{1}{3}\) nên \(MN \parallel DE\) và \(MN=\displaystyle\frac{1}{3} DE\).
b) Trong tam giác \(FAB có NN_1 \parallel AB \Rightarrow \displaystyle\frac{AN_1}{AF}=\displaystyle\frac{BN}{BF}=\displaystyle\frac{1}{3}\).
Trong tam giác \(DAB\) có \(MM_1 \parallel AB \Rightarrow \displaystyle\frac{AM_1}{AD}=\displaystyle\frac{DM}{DI}=\displaystyle\frac{1}{3}\).
Do đó \(\displaystyle\frac{AN_1}{AF}=\displaystyle\frac{AM_1}{AD}\) nên \(M_1N_1 \parallel DF\).
Mà \(DF \subset(DEF)\) suy ra \(M_1N_1 \parallel (DEF)\).
c) Ta có \(M_1N_1 \parallel DF\), \(NN_1 \parallel EF\).
Mà \(M_1N_1\) và \(NN_1\) cắt nhau và nằm trong mặt phẳng \(\left(MNN_1M_1\right)\), còn \(DF\) và \(EF\) cắt nhau và nằm trong mặt phẳng \((DEF)\).
Vậy \(\left(MNN_1M_1\right) \parallel (DEF)\).
Câu 4:
Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \(ABEF\) không cùng nằm trong một mặt phẳng. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trọng tâm của hai tam giác \(ABF\) và \(ABC\). Chứng minh rằng đường thẳng \(MN\) song song với mặt phẳng \((ACF)\).
Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AF\), \(AC\).
Ta có \(\displaystyle\frac{BM}{BH}=\displaystyle\frac{BN}{BK}=\displaystyle\frac{2}{3}\Rightarrow MN \parallel HK\).
Mà \(HK\subset (ACF)\) và \(MN \not\subset (ACF)\Rightarrow MN \parallel (ACF)\).
Câu 5:
Cho tứ diện \(ABCD\) và điểm \(M\) thuộc cạnh \(AB\). Gọi \((\alpha)\) là mặt phẳng qua \(M\), song song với hai đường thẳng \(B C\) và \(AD\). Gọi \(N\), \(P\), \(Q\) lần lượt là giao điểm của mặt phẳng \((\alpha)\) với các cạnh \(AC\), \(CD\) và \(DB\).
a) Chứng minh \(MNPQ\) là hình bình hành.
b) Trong trường hợp nào thì \(MNPQ\) là hình thoi?
a) Ta có \(\begin{cases}MN \parallel BC\\QP \parallel BC\end{cases}\Rightarrow MN \parallel QP\quad (1).\)
Ta có \(\begin{cases}NP \parallel AD\\MQ \parallel AD\end{cases}\Rightarrow NP \parallel MQ \quad (2).\)
Từ (1) và (2) suy ra tứ giác \(MNPQ\) là hình bình hành.
b) Để hình bình hành \(MNPQ\) là hình thoi thì ta cần \(MQ=PQ\).
Để \(MQ=PQ\) ta cần \(M\) là trung điểm \(AB\) và \(AD=BC\).
Vậy để \(MNPQ\) là hình thoi ta cần bổ sung thêm \(M\) là trung điểm \(AB\) và \(AD=BC\).
}
Câu 6:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang \((AB\parallel CD)\) và \(AB=2CD\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(SA\), \(SB\). Chứng minh rằng
a) \(MN\parallel (SCD)\);
b) \(DM\parallel (SBC)\);
c) Lấy điểm \(I\) thuộc cạnh \(SD\) sao cho \(\displaystyle\frac{SI}{SD}=\displaystyle\frac{2}{3}\). Chứng minh rằng \(SB\parallel (AIC)\).
a) Chứng minh \(MN\parallel (SCD)\).
Ta có \(\begin{cases}MN\parallel AB\\CD\parallel AB\end{cases}\Rightarrow MN\parallel CD\).
Khi đó \(\begin{cases}MN\parallel CD\\CD\subset (SCD)\\MN\not\subset (SCD)\end{cases}\Rightarrow MN\parallel (SCD)\).
b) Chứng minh \(DM\parallel (SBC)\).
Ta có \(\begin{cases}MN\parallel CD\\MN=CD\left(=\displaystyle\frac{AB}{2}\right)\end{cases}\Rightarrow MNCD\) là hình bình hành.
Do đó \(DM\parallel CN\).
Khi đó \(\begin{cases}DM\parallel CN\\CN\subset (SBC)\\DM\not\subset (SBC)\end{cases}\Rightarrow DM\parallel (SBC)\).
c) Chứng minh \(SB\parallel (AIC)\).
Gọi \(E=AC\cap BD\).
Ta có \(\displaystyle\frac{DE}{EB}=\displaystyle\frac{CD}{AB}=\displaystyle\frac{1}{2}\Rightarrow \displaystyle\frac{DE}{DB}=\displaystyle\frac{1}{3}\).
Theo giả thiết ta có \(\displaystyle\frac{DI}{SD}=\displaystyle\frac{1}{3}\Rightarrow IE\parallel SB\).
Khi đó \(\begin{cases}SB\parallel IE\\IE\subset (AIC)\\SB\not\subset (AIC)\end{cases}\Rightarrow SB\parallel (AIC)\).
Câu 7:
Cho tứ diện \(ABCD\). Trên cạnh \(AB\) lấy một điểm \(M\). Gọi \((R)\) là mặt phẳng qua \(M\) và song song với hai đường thẳng \(AC\) và \(BD\). Xác định giao tuyến của mặt phẳng \((R)\) với mặt phẳng \((ABC)\).
Mặt phẳng \((R)\) đi qua \(M\) và song song với \(AC\), mà \(AC \subset(ABC)\) nên mặt phẳng \((R)\) cắt mặt phẳng \((ABC)\) theo giao tuyến \(p\) đi qua \(M\) và song song với \(AC\).
Câu 8:
Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \(ABEF\) không nằm trong cùng một mặt phẳng. Gọi \(O\) và \(O'\) lần lượt là tâm của \(ABCD\) và \(ABEF\).
a) Chứng minh đường thẳng \(O O'\) song song với các mặt phẳng \((CDFE)\), \((A D F)\) và \((B C E)\).
b) Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(A F\) và \(B E\). Chứng minh \(M N \parallel (C D F E)\).
c) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((O M N)\) và \((A B C D)\).
a) Ta có \(\begin{cases}OO'\not\subset (CDFE)\\OO'\parallel DF \\DF\subset (CDFE)\end{cases}\Rightarrow OO'\parallel (CDFE)\).
Ta có \(\begin{cases}OO'\not\subset (ADF)\\OO'\parallel DF \\DF\subset (ADF)\end{cases}\Rightarrow OO'\parallel (ADF)\).
Ta có \(\begin{cases}OO'\not\subset (BCE)\\OO'\parallel CE \\CE\subset (BCE)\end{cases}\Rightarrow OO'\parallel (BCE)\).
b) Ta có \(\begin{cases}MN\not\subset (CDFE)\\MN\parallel FE \\FE\subset (CDFE)\end{cases}\Rightarrow MN\parallel (CDFE).\)
c) Ta có \(\begin{cases}O\in (OMN)\cap (ABCD) \\MN \subset (OMN)\\AB \subset (ABCD)\\MN \parallel AB\end{cases}\Rightarrow (OMN)\cap (ABCD)=Ox\, \text{ với } Ox \parallel MN\parallel AB.\)
}
Câu 9:
Cho tứ diện \(ABCD\). Trên cạnh \(AB\) lấy điểm \(M\) sao cho \(BM=3AM\). Mặt phẳng \((P)\) đi qua \(M\) song song với hai đường thẳng \(AD\) và \(BC\).
a) Xác định giao điểm \(K\) của mặt phẳng \((P)\) với đường thẳng \(CD\).
b) Tính tỉ số \(\displaystyle\frac{KC}{CD}\).
a) Xét \((P)\) và \((ABC)\) có \(M\) là điểm chung, \(BC\parallel (P)\) nên \((P)\cap (ABC)=MH\parallel BC\), \(H\in AC\).
Tương tự ta có \((P)\cap (BCD)=HK\parallel AD\), \(K\in CD\).
b) Ta có \(\displaystyle\frac{KC}{CD}=\displaystyle\frac{CH}{CA}=\displaystyle\frac{MB}{AB}=\displaystyle\frac{3}{4}\).
Câu 10:
Cho hình chóp \(S.ABCD\), đáy \(ABCD\) là hình bình hành có \(O\) là giao điểm hai đường chéo. Cho \(M\) là trung điểm của \(S C\).
a) Chứng minh đường thẳng \(O M\) song song với hai mặt phẳng \((S A D)\) và \((SAB)\).
b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((O M D)\) và \((S A D)\).
a) Ta có \(\begin{cases}OM\not\subset (SAD)\\OM \parallel SA \,(\text{đường trung bình})\\SA \subset (SAD)\end{cases}\Rightarrow OM\parallel(SAD).\)
Ta có \(\begin{cases}OM\not\subset (SAB)\\OM \parallel SA \,(\text{đường trung bình})\\SA \subset (SAB)\end{cases}\Rightarrow OM\parallel(SAB).\)
b) Ta có \(\begin{cases}D\in (OMD)\cap (SAD) \\SA \subset (SAD)\\OM \subset (OMD)\\OM \parallel SA.\end{cases}\)
\(\Rightarrow (OMD)\cap (SAD)=Dx\, \text{ với } Dx \parallel OM\parallel SA\).
}
Câu 11:
Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành và một điểm \(M\) di động trên cạnh \(A D\). Một mặt phẳng \((\alpha)\) qua \(M\), song song với \(CD\) và \(SA\), cắt \(BC\), \(SC\), \(SD\) lần lượt tại \(N\), \(P\), \(Q\).
a) \(MNPQ\) là hình gì?
b) Gọi \(I=M Q \cap N P\). Chứng minh rằng \(I\) luôn luôn thuộc một đường thẳng cố định khi \(M\) di động trên \(A D\).
a) Ta có \(PQ \parallel CD\) và \(NM \parallel CD \Rightarrow PQ \parallel NM\).
Vậy tứ giác \(MNPQ\) là hình thang.
b) Ta có \(\begin{cases}S\in (SAD)\cap (SBC) \\AD \subset (SAD)\\BC \subset (SBC)\\AD \parallel BC\end{cases}\)
\(\Rightarrow (SAD)\cap (SBC)=Sx\, \text{ với } Sx \parallel AD\parallel BC.\)
Ta có \(I=M Q \cap N P\Rightarrow \begin{cases}I\in MQ\subset (SAD)\\I\in NP \subset (SBC).\end{cases}\)
\(\Rightarrow I \in (SAD)\cap (SBC)=Sx\). Mà \(Sx\) cố định.
Vậy \(I\) luôn luôn thuộc một đường thẳng cố định khi \(M\) di động trên \(A D\).
}
Câu 12:
Cho hình chóp \(S. ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang, đáy lớn \(AB\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(CD\), \((P)\) là mặt phẳng qua \(M\) song song với \(SA\) và \(BC\). Tìm giao tuyến của \((P)\) với các mặt của hình chóp \(S.ABCD\).
Trong \((ABCD)\) kẻ đường thẳng qua \(M\) song song \(BC\) cắt \(AB\) tại \(N\).
Trong \((SAB)\) kẻ đường thẳng qua \(N\) song song \(SA\) cắt \(SB\) tại \(P\).
Trong \((SBC)\) kẻ đường thẳng qua \(P\) song song \(BC\) cắt \(SC\) tại \(Q\).
Khi đó ta có \((P)\cap (ABCD)=MN\), \((P)\cap (SAB)=NP\), \((P)\cap (SBC)=PQ\), \((P)\cap (SDC)=QM\).
}